HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2012/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày
14 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI
THI ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi
đấu thể thao;
Sau khi xem Tờ trình số: 73/TTr-UBND ngày 25
tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu
thể thao trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận
và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu
thể thao trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
1.1. Giải thể thao cấp tỉnh:
a. Giải thi đấu
thể thao chào mừng kỷ niệm các sự kiện lớn của tỉnh, toàn quốc;
b. Đại hội thể dục thể thao;
c. Hội khỏe Phù Đổng;
d. Các môn thi đấu thể thao Ngày hội văn hóa, thể
thao các dân tộc toàn tỉnh;
đ. Giải thi đấu thể thao từng môn tại tỉnh;
e. Hội thi thể thao quần chúng;
g. Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật;
h. Giải thi đấu thể thao mở rộng.
1.2. Giải thể thao cấp huyện, thành phố (gọi
chung là cấp huyện):
a. Giải thi đấu thể thao chào mừng kỷ niệm các sự
kiện lớn của đất nước và địa phương;
b. Đại hội thể dục thể thao;
c. Hội khỏe Phù Đổng;
d. Các môn thi đấu trong Ngày hội văn hóa, thể
thao các dân tộc;
đ. Giải thi đấu thể thao từng môn tại huyện;
e. Hội thi thể thao quần chúng;
g. Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật;
h. Giải thi đấu thể thao mở rộng;
Ngoài các giải thi đấu thể thao trên, đối với
các hội thi thể thao và các giải thể thao khác do các sở, ban, ngành tổ chức
thì đơn vị tổ chức giải căn cứ vào Nghị quyết này để quy định mức chi tiêu cụ
thể cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị tổ chức giải.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức và các tiểu
ban giúp việc;
b. Thành viên ban tổ chức và các tiểu ban chuyên
môn từng giải thi đấu;
c. Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải
thi đấu;
d. Vận động viên, huấn luyện viên;
đ. Cán bộ, nhân viên y tế, công an, lực lượng
làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và nhân viên phục vụ khác tại các điểm tổ chức thi
đấu.
3. Nội dung chi:
a. Chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành
viên ban chỉ đạo, ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát;
b. Chi tiền ăn, chi tiền tàu xe, tiền thuê chỗ ở,
chi bồi dưỡng cho thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn,
trọng tài và giám sát (chỉ áp dụng cho các đối tượng ngoài địa bàn huyện và
Thành phố Hà Giang do địa phương mời tham gia);
c. Chi bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên y tế,
công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và nhân viên phục vụ khác;
d. Chi thuê địa điểm, tiền điện các địa điểm thi
đấu;
đ. Chi thuê phương tiện đi lại, phương tiện vận
chuyển, phương tiện truyền thông, máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ
chức giải;
e. Chi tổ chức lễ khai mạc, bế mạc, trang trí
tuyên truyền, họp ban chỉ đạo, ban tổ chức, họp báo, tập huấn chuyên môn;
g. Chi in vé, giấy mời, biên bản, báo cáo kết quả
thi đấu;
h. Chi giải thưởng, tiền làm huy chương, cúp, cờ;
i. Các khoản chi khác có liên quan đến việc tổ
chức giải.
4. Mức chi
4.1. Chi tiền ăn:
a. Mức chi tiền ăn trong quá trình
tổ chức giải cho các đối tượng được quy định tại điểm a, b, c, khoản 2, Điều 1
của Nghị quyết này (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để
làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 01 ngày sau thi đấu):
150.000 đồng/người/ngày.
Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trên đây sẽ không được
thanh toán tiền phụ cấp lưu trú theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành
trong thời gian tham dự giải.
b. Tiền ăn của
vận động viên, huấn luyện viên thực hiện theo quy định hiện hành.
4.2. Tiền bồi dưỡng làm nhiệm
vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực
tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc
mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được
tính theo thực tế, nhưng tối đa không vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày:
a. Mức chi đối với các giải thi đấu thể thao cấp
tỉnh: Được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này;
b. Mức chi đối với các giải thi đấu thể thao cấp
huyện:
- Mức chi bồi dưỡng ban chỉ đạo, ban tổ
chức, các tiểu ban chuyên môn, y tế, bảo vệ, phục vụ: Áp dụng tương đương mức
chi cấp tỉnh;
- Mức chi bồi dưỡng cho trọng tài: Tương ứng với các
giải phong trào cấp tỉnh.
c. Giải thi đấu thể thao mở rộng do tỉnh Hà
Giang tổ chức:
- Đại biểu Trung ương và các tỉnh tham dự: Áp dụng
mức chi tiếp khách trong nước theo quy định hiện hành;
- Đối với thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức,
giám sát, trọng tài cấp quốc gia: Được hưởng chế độ theo giải thể thao cấp quốc
gia, quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-
BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
d. Đối với các giải thể thao toàn quốc, khu vực
do tỉnh Hà Giang đăng cai:
Thực hiện theo quy định của Trung ương hoặc Ban
tổ chức giải khu vực.
đ. Đối với
các giải thể thao do Liên đoàn, Câu lạc bộ, Hiệp hội thể thao tổ chức:
- Về nguyên tắc, các Liên đoàn, Câu lạc bộ, Hiệp
hội thể thao tự cân đối kinh phí tổ chức giải. Chế độ chi tiêu tài chính cho
các giải thi đấu thể thao này được cân đối vận dụng theo chế độ chi tiêu tổ chức
các giải thể thao cấp tỉnh;
- Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước với
các Liên đoàn, Câu lạc bộ, Hiệp hội thể thao (nếu có) được thực hiện theo các
quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BTC ngày 06/01/2011 của Bộ Tài chính.
e. Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với
Đại hội Thể dục thể thao, ngày hội Văn hóa, Thể thao các dân tộc, Hội thi thể
thao, kỷ niệm các ngày lễ lớn cấp tỉnh, cấp huyện:
- Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng
diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các tổ chức cá
nhân. Mức chi căn cứ Thông tư liên tịch số: 21/2003/TTLT-VHTT- BTC ngày 01/7/2003
của Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính về hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút,
trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số loại hình tác phẩm quy định tại
Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
- Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn,
diễu hành, xếp hình, xếp chữ: Mức chi quy định cho cấp tỉnh, cấp huyện áp dụng
theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
5. Các khoản chi khác:
a. Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho các đối
tượng nêu tại điểm a, b, c, của khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này thực hiện theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh Hà Giang quy định về chế độ công tác phí.
b. Các khoản
chi in ấn, huy chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: Tùy theo
quy mô, tính chất của giải để chi phí phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí
được ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hóa đơn,
chứng từ hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
c. Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm
vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ được hưởng một mức cao
nhất.
d. Các khoản chi khác không quy định tại Nghị
quyết này thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
6. Nguồn kinh phí đảm bảo:
6.1. Kinh phí chi trả cho chế độ chi tiêu
tài chính đối với các giải thi đấu thể thao áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành, theo nguyên tắc:
a. Cơ quan chủ
trì tổ chức các giải thi đấu thể thao chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí đảm
bảo cho công tác tổ chức giải trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các
nguồn thu huy động được. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị tổ chức các cuộc thi
đấu thể thao, khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để chi thêm cho công tác tổ
chức, bồi dưỡng, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích và các
thành viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền quyết định.
b. Cơ quan cử vận động viên tham gia thi đấu chịu
trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí cho việc đi lại, thuê chỗ nghỉ, bảo hiểm tai
nạn, chăm sóc sức khoẻ, khám, chữa bệnh, khắc phục tai nạn cho vận động viên,
huấn luyện viên và cán bộ trực thuộc đoàn thể thao được cử tham gia thi đấu.
6.2. Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng, Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi cụ thể đối với giải thi
đấu thể thao do cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức hàng năm cho phù hợp
nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại Thông tư số:
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và phù hợp với khả năng đảm bảo của ngân sách địa phương.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24
tháng 7 năm 2012.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII;
- Chính phủ;
- Các bộ: Tài chính; Văn hóa – Thể thao – Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND, UBND,
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh Hà Giang;
- Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIII tỉnh Hà Giang;
- Các Ban HĐND tỉnh
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Trung tâm T.tin - VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Vương Mí Vàng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
QUY ĐỊNH MỨC CHI BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ
THAO CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 63 /2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội
đồng nhân tỉnh Hà Giang)
Đơn vị tính:
1.000 đồng/người
TT
|
Đối tượng áp
dụng
|
Thời gian
tính bồi dưỡng
|
Mức chi bồi
dưỡng
|
I
|
Ban chỉ đạo, Ban tổ chức giải
|
|
|
|
1
|
Trưởng, Phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Thành
viên ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng, Phó các tiểu ban chuyên môn
|
Người/ ngày
|
80
|
|
2
|
Thành viên các tiểu ban chuyên môn
|
Người/ ngày
|
60
|
|
3
|
Công an, Y tế
|
Người/ buổi
|
40
|
|
4
|
Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân
viên phục vụ
|
Người/ buổi
|
40
|
|
II
|
Các giải Thể thao
|
|
|
|
1
|
Bóng đá
|
|
|
|
1.1
|
Bóng đá ( B1)
|
|
|
|
|
- Trọng tài chính +Giám sát
|
Người/trận
|
120
|
|
|
- Trợ lý trọng tài
|
Người/trận
|
80
|
|
|
- Thư ký + Trọng tài khác
|
Người/trận
|
50
|
|
1.2
|
Bóng đá phong trào +Bóng đá thiếu niên
|
|
|
|
|
- Trọng tài chính + Giám sát
|
Người/trận
|
100
|
|
|
- Trợ lý trọng tài
|
Người/trận
|
70
|
|
|
- Thư ký + Trọng tài khác
|
Người/trận
|
50
|
|
1.3
|
Bóng đá nhi đồng, Bóng đá 5 người
|
|
|
|
|
- Trọng tài chính + Giám sát
|
Người/trận
|
70
|
|
|
- Trợ lý trọng tài
|
Người/trận
|
60
|
|
|
- Thư ký + Trọng tài khác
|
Người/trận
|
40
|
|
2
|
Các môn thể thao hạng mạnh
|
|
|
|
|
- Trọng tài 1
|
Người/ trận
|
50
|
|
|
- Thư ký, Trọng tài khác
|
Người/ trận
|
40
|
|
3
|
Các môn thể thao phong trào
|
|
|
|
|
- Trọng tài 1
|
Người/ trận
|
45
|
|
|
- Thư ký, Trọng tài khác
|
Người/ trận
|
35
|
|
PHỤ LỤC SỐ 2
QUY ĐỊNH MỨC CHI BỒI DƯỠNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA ĐỒNG
DIỄN, DIỄU HÀNH, XẾP HÌNH, XẾP CHỮ TRONG ĐẠI HỘI THỂ DỤC THỂ THAO, NGÀY HỘI VĂN
HÓA THỂ THAO KỶ NIỆM CÁC NGÀY LỀ LỚN CỦA CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 63/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội
đồng nhân tỉnh Hà Giang)
Đơn vị
tính:1.000 đồng
STT
|
Đối tượng áp
dụng
|
Thời gian
tính bồi dưỡng
|
Mức tiền
|
1
|
Ngày tập
|
Người/ buổi
|
20
|
2
|
Tổng duyệt (tối đa 02 buổi)
|
Người/ buổi
|
30
|
3
|
Chính thức
|
Người/ buổi
|
50
|
4
|
Giáo viên quản lý,
|
Người/ buổi
|
50
|
5
|
Giáo viên hướng dẫn
|
Người/ buổi
|
60
|