Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 61/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2023
Ngày có hiệu lực 07/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Thái Thanh Quý
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 07 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với nội dung đánh giá về tình hình thực hiện năm 2023 và kế hoạch năm 2024 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được nêu trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

1. Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2023

Năm 2023, toàn tỉnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện gặp rất nhiều khó khăn, thách thức do tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh gặp khó khăn hơn những năm trước nhưng tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, duy trì được đà tăng trưởng, đạt được những kết quả khá tích cực, quan trọng trên nhiều ngành, lĩnh vực: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) ước đạt 7,14%; thu hút đầu tư FDI tiếp tục là điểm sáng nổi bật; nhiều công trình, dự án quan trọng đã được đẩy nhanh tiến độ, một số dự án đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả. Làm tốt công tác chăm lo phát triển văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác đối ngoại được triển khai tích cực và đạt nhiều kết quả nổi bật. Đặc biệt, đã được Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đây là những cơ sở chính trị, pháp lý quan trọng để tiếp tục tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho tỉnh Nghệ An trong giai đoạn tới.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, hạn chế cần tập trung khắc phục như: chỉ tiêu tăng trưởng GRDP chưa đạt mục tiêu đề ra, tạo áp lực lớn cho việc hoàn thành mục tiêu của cả giai đoạn 2021 - 2025; hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; tiến độ giải ngân vốn đầu tư công một số chương trình, dự án còn chậm; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính mặc dù đã có sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra trên một số ngành, lĩnh vực.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2024

2.1. Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng giá trị tổng sản phẩm (GRDP): 9-10%.       

- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp khoảng 21-22%; Công nghiệp và xây dựng khoảng 35-36%; Dịch vụ khoảng 42-43%.

- Thu ngân sách nhà nước: 15.903 tỷ đồng.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 3.000 triệu USD.

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội: 106.000 tỷ đồng.

- GRDP bình quân đầu người: 62-63 triệu đồng.

- Tỷ lệ đô thị hóa: 33%.

2.2. Chỉ tiêu xã hội

- Mức giảm tỷ suất sinh: 0,2%.

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1-1,5%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 13,8%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 78%.

- Tạo việc làm mới: 47.000 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70,1% (trong đó: Tỷ lệ lao động có văn bằng/chứng chỉ: 30-31%).

- Tỷ lệ xã đạt bộ Tiêu chí quốc gia về y tế: 77,6%.

- Số bác sỹ trên 10.000 dân: 12,9 bác sỹ.

[...]