Kế hoạch 2303/KH-UBND năm 2024 phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 2303/KH-UBND
Ngày ban hành 31/07/2024
Ngày có hiệu lực 31/07/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Nguyễn Hồng Thanh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2303/KH-UBND

Tây Ninh, ngày 31 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025

Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2025; Công văn số 4487/BKHĐT-TH ngày 11/6/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025;

UBND tỉnh Tây Ninh đánh giá ước thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 và dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025, cụ thể như sau:

PHẦN I

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024

I. BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024

Năm 2024 được tỉnh xác định là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Mặc dù, kinh tế đã dần lấy lại đà tăng trưởng, nhất là ngành công nghiệp nhưng vẫn còn nhiều thách thức bởi các yếu tố bất lợi từ tình hình chung của cả nước. Quy mô kinh tế của tỉnh nhỏ, doanh nghiệp trong tỉnh phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực về tài chính và quản trị còn yếu, dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro, doanh nghiệp còn khó khăn trong tiếp cận vốn, các chi phí đầu vào vẫn còn cao.

UBND tỉnh đã yêu cầu các cấp, các ngành quyết tâm khắc phục khó khăn, chủ động đổi mới, sáng tạo, linh hoạt giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm trong năm kế hoạch đề ra. Việc chủ động xây dựng các chương trình kế hoạch, đề án được các ngành, các cấp quan tâm, tổ chức thực hiện. Các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực được tỉnh tập trung. Nhiều chính sách, giải pháp được triển khai kịp thời đã phát huy hiệu quả. Công tác an sinh xã hội được thực hiện tốt, quốc phòng an ninh được giữ vững.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024

1. Ước thực hiện các chỉ tiêu phát triển KTXH chủ yếu

Thực hiện 21 chỉ tiêu về phát triển KTXH theo Nghị quyết HĐND tỉnh giao, có 17 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 04 chỉ tiêu chưa đạt Kế hoạch, cụ thể:

TT

CHỈ TIÊU

Đơn vị tính

KH 2024

ƯTH 2024

So KH

Đạt

Không đạt

I

Chỉ tiêu kinh tế

 

 

 

6

4

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - theo giá so sánh 2010) tăng so với năm trước

%

7% trở lên

7.0

X

 

2

GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành

USD

4,250

4,208

 

X

3

Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 01 ha đất trồng trọt

Triệu đồng

112

112

X

 

4

Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP (giá hiện hành - chưa tính thuế sản phẩm)

 

 

 

 

X

 

- Nông - lâm - thủy sản

%

18-19

19.5

 

 

 

- Công nghiệp - xây dựng

%

45-46

45.6

 

 

 

- Dịch vụ

%

31-32

30.4

 

 

5

Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP

%

36

37.1

X

 

6

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (*)

Tỷ đồng

11,100

11,480

X

 

7

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn so với GRDP

%

37

35.8

 

X

8

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng

%

15

13.8

 

X

9

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ tăng so với cùng kỳ

%

10

10.7

X

 

10

Kim ngạch xuất khẩu tăng

%

8

8.0

X

 

II

Chỉ tiêu văn hóa - xã hội

 

 

 

8

 

11

Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm

%

0,03 - 0,046

0,03 - 0,046

X

 

12

Tỷ lệ thất nghiệp

 

 

 

X

 

 

- Khu vực thành thị

%

dưới 1,2

0.87

 

 

 

- Khu vực nông thôn

%

dưới 1,8

1.57

 

 

13

Số lao động có việc làm tăng thêm

Người

16,000

16,000

X

 

14

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và dạy nghề

%

74

74

X

 

15

Số bác sĩ, số giường bệnh bình quân trên vạn dân

 

 

 

X

 

 

- Số bác sĩ

bác sĩ

9

9.0

 

 

 

- Số giường bệnh viện

giường

29

29

 

 

16

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể thấp còi)

%

dưới 19%

18.2

X

 

17

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

%

93.5

93.5

X

 

18

Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới

%

95.8

95.8

X

 

 

- Trong đó: Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

25

25

 

 

 

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

4

4

 

 

III

Chỉ tiêu môi trường

 

 

 

3

 

19

Duy trì tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh

%

100

100

X

 

 

- Trong đó số hộ (đô thị) sử dụng nước sạch tăng 2% so với năm 2023

%

2.0

6.08

 

 

20

Duy trì tỷ lệ che phủ rừng (đã loại trừ cây cao su)

%

16.3

16.3

X

 

21

Duy trì tỷ lệ chất thải rắn nguy hại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý

%

100

100

X

 

Về chỉ tiêu kinh tế:

Có 06/10 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; 04/10 chỉ tiêu không đạt kế hoạch:

- Các chỉ tiêu đạt và vượt: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - theo giá so sánh 2010); Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 01 ha đất trồng trọt; Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP; Thu ngân sách nhà nước; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ.

- Các chỉ tiêu không đạt: GRDP bình quân đầu người; Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP; Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn; Chỉ số sản xuất công nghiệp.

Về chỉ tiêu văn hóa - xã hội:

Có 8/8 chỉ tiêu vượt kế hoạch, cụ thể: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm; Tỷ lệ thất nghiệp; số lao động có việc làm tăng thêm; Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và dạy nghề; Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân và giường bệnh/vạn dân; Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi); Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Về chỉ tiêu môi trường:

Có 3/3 chỉ tiêu đạt kế hoạch, cụ thể: Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó số hộ sử dụng nước sạch so với năm 2023; Tỷ lệ che phủ rừng (đã loại trừ cây cao su); Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý.

2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh và Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 09/01/2024 của UBND tỉnh

2.1. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết, Kết luận của Chính phủ và Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025. Tổ chức thực hiện đầy đủ, cụ thể, có kết quả các chương trình, đề án tại Chương trình hành động số 68-CTr/TU của Tỉnh ủy

Quyết liệt thực hiện các giải pháp đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, giai đoạn 2021-2026 về thể chế và phát triển nguồn nhân lực; du lịch; nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông.

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị (khóa XII) về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội nghị điều phối vùng Đông Nam bộ lần thứ 3 và công bố Quy hoạch Vùng Đông Nam bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất một số cơ chế chính sách đặc thù về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ.

Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung hợp tác đã ký kết với Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Hiệp Hội Doanh Nghiệp Châu Âu Tại Việt Nam (Eurocham), Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hùng Nhơn Việt Nam; Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam,... Làm việc với Liên danh Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP (Becamex IDC) - Công ty Liên danh TNHH Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP) - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) nghiên cứu, đề xuất các dự án thuộc các lĩnh vực khu đô thị, logitics, giao thông,... phù hợp với quy hoạch và định hướng mời gọi, thu hút đầu tư của tỉnh.

2.2. Công tác quy hoạch và phát triển đô thị

Tổ chức thành công Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh và triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050[1]. Rà soát các quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành cần ban hành, điều chỉnh, bãi bỏ sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt.

[...]