Nghị quyết 61/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu | 61/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Nguyễn Hạnh Phúc |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2010/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem, xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 và phê duyệt mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh được thực hiện trong bối cảnh phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường. Nhưng với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, cùng tinh thần đoàn kết phấn đấu của toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và sự giúp đỡ thiết thực, có hiệu quả của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 đã đạt được những kết quả tích cực, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm GDP năm 2010 gấp 1,76 lần năm 2005 và gấp 2,5 lần năm 2000; tốc độ tăng trưởng GDP bình quõn giai đoạn 2006 - 2010 ước đạt 12,05%/năm, cao hơn 4,85%/năm so với bình quân giai đoạn 2001 - 2005 (7,2%/năm). Cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu tăng 34,6%/năm; an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đây là tiền đề quan trọng, góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục: Kinh tế của tỉnh phát triển chưa vững chắc; một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra. Nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu kinh tế. Quy mô sản xuất công nghiệp còn nhỏ; thu hút đầu tư vào tỉnh còn chậm, các dự án quy mô lớn còn ít. Nghề và làng nghề phát triển không đều và chưa vững chắc; công tác xử lý ô nhiễm môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề còn hạn chế. Chất lượng các hoạt động dịch vụ, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển chưa cao. Lĩnh vực văn hóa - xã hội còn một số mặt chuyển biến chậm. Cải cách hành chính chưa mạnh, thiếu đồng bộ. Tình hình vi phạm, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Tai, tệ nạn xã hội còn nhiều bức xúc; an ninh nông thôn ở một số nơi còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
B. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
1. Mục tiêu chung.
Phát huy những thành tựu đã đạt được, khai thác mọi nguồn lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, đổi mới toàn diện, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng hiện đại hoá công nghiệp hoá; tăng cường tích lũy từ nội bộ nền kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực văn hóa - xã hội; quan tâm giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ tài nguyên, môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh; tạo nền tảng để đến năm 2020 Thái Bình trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp và công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.
* Các chỉ tiêu kinh tế:
1. GDP năm 2015 (giá cố định năm 1994) gấp 1,88 lần năm 2010.
2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân 13,5%/năm.
3. GDP bình quân/người đến năm 2015 đạt: 41,3 triệu đồng (tương đương 1.800 - 1.900 USD).
4. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn năm 2015 đạt 818 triệu USD, tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 13,0%/năm.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm (2011 - 2015) khoảng 121.590 tỷ đồng, chiếm 45% GDP và gấp 3,3 lần giai đoạn 2006 - 2010.
6. Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2015 đạt 3.150 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 2.850 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 15%/năm.
7. Giảm tỷ lệ sinh bình quân là 0,2%0/năm; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 7,80/00 vào năm 2015.
* Các chỉ tiêu xã hội:
1. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 100%; Có 50% Trường mầm non, 100% Trường Tiểu học, 80% Trường Trung học cơ sở, 50% Trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015.
2. Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 22 giường; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15%; 100 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã vào năm 2015.
3. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm mới cho 32 nghìn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 55%, trong đó đào tạo nghề đạt 41,5% vào năm 2015.
4. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) giảm bình quân 1%/năm trở lên.