Nghị quyết 152/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 152/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2010
Ngày có hiệu lực 18/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Xuân Tiến
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152/2010/NQ-HĐND

Đà Lạt, ngày 08 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 – 2015.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Thực hiện Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ IX nhiệm kỳ 2011-2015;

Sau khi xem xét Báo cáo của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và nhiệm vụ phát triển kinh tế 5 năm 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí tán thành Báo cáo của UBND tỉnh Lâm Đồng về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và nhiệm vụ phát triển kinh tế 5 năm 2011-2015; thống nhất với các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, cụ thể như sau:

I. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015.

Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao chất lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh; ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất và quản lý; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao; đến năm 2020 Lâm Đồng trở thành tỉnh phát triển của vùng Tây Nguyên, có kinh tế phát triển ổn định và bền vững, có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân được nâng cao, quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, GDP bình quân đầu người bằng mức bình quân cả nước.

1. Các mục tiêu cụ thể:

a) Về phát triển kinh tế:

- Tốc độ tăng GDP (theo giá so sánh 1994) bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 15 - 16%/năm; trong đó ngành nông nghiệp tăng 7,8 - 8,3%, ngành công nghiệp và xây dựng tăng 22,5 - 24,1%, ngành dịch vụ tăng 19 - 20%.

- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 44,5 - 46,2 triệu đồng (khoảng 2.200 - 2.300 USD), gấp hơn 2 lần so với năm 2010.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: tỷ trọng nông lâm nghiệp 36,8 - 37%, công nghiệp - xây dựng 26,8 - 28%, dịch vụ 35,2 - 35,8%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 18,1%/năm, đến năm 2015 đạt 783 triệu USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 2.860 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư xã hội 5 năm đạt 94.000 - 95.000 tỷ đồng, tăng bình quân 18 - 18,6%/năm, bằng 40% so với GDP, tăng gấp 2,5 lần so với thời kỳ 2006 - 2010.

- Tổng thu ngân trong thời kỳ 2011 - 2015 là 29.800 - 30.500 tỷ đồng, tăng bình quân 22,5%/năm. Đến năm 2015 đạt 8.662 tỷ đồng. Tỷ trọng huy động GDP vào ngân sách đạt 13,8% - 14,3%; trong đó thuế, phí 19.200 - 19.700 tỷ đồng, tỷ lệ huy động 8,7% - 9,3%.

- Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp: năm 2011 đạt 79 triệu đồng; năm 2012 đạt 84 triệu đồng; năm 2013 đạt 91 triệu đồng; năm 2014 đạt 96 triệu đồng; năm 2015 đạt 100 triệu đồng.

b) Về phát triển xã hội:

- Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,03 - 0,04%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,3% vào năm 2015. Quy mô dân số đến năm 2015 đạt khoảng 1,30 triệu dân.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 2 - 3%, trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm 3 - 4%/ (Riêng trong năm 2011 giảm 3 - 4%, trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm 7 - 8%); có ít nhất 30% số xã đạt cơ bản các tiêu chí về nông thôn mới. Giảm tỉ lệ thất nghiệp thành thị còn dưới 2,5%, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn trên 90%. Tạo việc làm mới hàng năm 28 - 30 nghìn lao động.

- Đến năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, đạt bình quân 29 giường bệnh/vạn dân, có 6,0 bác sĩ/vạn dân, nâng cấp một số bệnh viện huyện thành bệnh viện hạng II. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015 còn dưới 15%.

- Đến năm 2015 có 30% xã, phường, thị trấn; 75% thôn, tổ dân phố; 85% gia đình và 95% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa.

- Đến năm 2015, huy động 80% số cháu trong độ tuổi đi học mẫu giáo; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 35 - 40%; có 36 - 40% trường học đạt chuẩn quốc gia.

c) Về bảo vệ môi trường:

[...]