Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai

Số hiệu 58/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 08/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Vũ Xuân Cường
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024 TỈNH LÀO CAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết 103/2023/QH15 của Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2023 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;

Xét Báo cáo số 472/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục ưu tiên, thúc đẩy mạnh mẽ các giải pháp tăng trưởng gắn với củng cố, giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát. Đẩy mạnh, tạo chuyển biến tích cực hơn trong thực hiện các lĩnh vực đột phá, tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và năng lực nội sinh của từng ngành, từng lĩnh vực. Tăng cường ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế ngang tầm với phát triển kinh tế; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Củng cố an ninh – quốc phòng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; tích cực, chủ động mở rộng quan hệ đối ngoại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): Trên 10%.

(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 12,1%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 42,3%; Dịch vụ chiếm 35,6%; Thuế sản phẩm 10%.

(3) GRDP bình quân đầu người: 104 triệu đồng/năm.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 60.000 tỷ đồng.

(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 12.800 tỷ đồng. (6) Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất canh tác: 98 triệu đồng. (7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010): 52.200 tỷ đồng.

(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn: Trên 8 triệu lượt; Doanh thu du lịch trên địa bàn: 25.700 tỷ đồng.

(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ: 39.000 tỷ đồng; Giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu: 4.500 triệu USD.

(10) Tỷ lệ đô thị hóa: 33,5%.

(11) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia: 97,8%.

(12) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 68%; Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương: 80%.

(13) Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 45,7 giường bệnh; Số bác sỹ trên một vạn dân: 14,5 bác sỹ; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể chiều cao: Dưới 24,9%; thể cân nặng: Dưới 13,7%.

(14) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Dưới 1,2%.

(15) Tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều bình quân hàng năm: Trên 4%/năm.

(16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68,8%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%; Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp: Dưới 51,7%; Tỷ lệ thất nghiệp dưới 1,2%.

(17) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 97%.

(18) Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá: Đạt từ 86% trở lên; Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá: Đạt từ 80% trở lên. (19) Số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới: 72 xã.

(20) Tỷ lệ che phủ rừng: 59,2%.

[...]