HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận,
ngày 09 tháng 12
năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
PHÊ
CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, QUYẾT TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH
THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày
23/7/2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông báo số 628/TB-KTNN ngày
28/10/2022 của Kiểm toán Nhà nước về việc Thông báo kết quả kiểm toán báo cáo
quyết toán ngân sách địa phương năm 2021 của tỉnh Ninh Thuận;
Xét Tờ trình số 185/TTr-UBND ngày
19/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương năm 2021; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn quyết
toán ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương
năm 2021, cụ thể như sau:
I. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
năm 2021
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn thực hiện đạt: 4.387.581 triệu đồng so dự toán Bộ Tài chính giao đạt 141%
(4.387.581/3.105.300 triệu đồng), so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao đạt
113% (4.387.581/3.900.000 triệu đồng); Cụ thể:
- Thu nội địa: 3.394.947 triệu đồng,
so dự toán Bộ Tài chính giao đạt 144% (3.394.947/2.355.300 triệu đồng) và đạt
126% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (3.394.947/2.700.000 triệu đồng),
trong đó:
+ Thu cân đối chi (thu nội địa không
bao gồm thu tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết): 3.055.271 triệu đồng đạt
147% so dự toán Bộ Tài chính giao (3.055.271/2.085.300 triệu đồng) và đạt 128%
dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (3.055.271/2.380.000 triệu đồng).
+ Thu tiền sử dụng đất: 277.040 triệu
đồng, (trong đó bao gồm số ghi thu ghi chi các dự án là 913 triệu đồng), đạt
139% so dự toán Bộ Tài chính giao (277.040/200.000 triệu đồng) và đạt 111% so với
dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (277.040/250.000 triệu đồng).
+ Thu xổ số kiến thiết: 62.636 triệu đồng,
đạt 89% so dự toán Bộ Tài chính và dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao
(62.636/70.000 triệu đồng).
- Thu viện trợ: 44.862 triệu đồng.
- Thu hồi vốn của Nhà nước và thu từ
quỹ dự trừ tài chính: 34.000 triệu đồng.
- Thu huy động đóng góp xây dựng cơ sở
hạ tầng thực hiện: 939 triệu đồng.
- Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập
khẩu: 912.833 triệu đồng đạt 122% so dự toán Bộ Tài chính giao (912.833/750.000
triệu đồng) và đạt 76% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao
(912.833/1.200.000 triệu đồng).
II. Tổng thu ngân sách địa phương năm
2021:
Tổng thu ngân sách địa phương năm
2021: 10.685.923 triệu đồng (không kể thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách), bao gồm
các khoản sau:
- Thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp: 3.074.147 triệu đồng, đạt 151% so Bộ Tài chính
(3.074.147/2.038.370 triệu đồng) và đạt 130% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh
giao (3.074.147/2.362.270 triệu đồng).
- Thu viện trợ: 8.058 triệu đồng.
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính: 34.000
triệu đồng;
- Thu kết dư năm trước: 851.484 triệu
đồng.
- Thu chuyển nguồn năm trước:
3.510.607 triệu đồng.
- Thu vay ngân sách địa phương: 52.278
triệu đồng.
- Thu bổ sung ngân sách trung ương:
3.155.349 triệu đồng, đạt 96% so dự toán Bộ Tài chính giao (3.155.349/3.066.631
triệu đồng).
III. Chi ngân sách địa phương năm
2021:
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2021
(không kể chi chuyển giao giữa các
cấp ngân sách): 10.374.494 triệu đồng đạt 198% so dự toán Bộ Tài chính giao (10.374.494/5.225.901
triệu đồng) và đạt 185% Hội đồng nhân dân tỉnh giao (10.374.494/5.606.109 triệu
đồng) trong đó:
- Chi cân đối ngân sách địa phương:
10.373.436 triệu đồng, gồm:
+ Chi đầu tư: 2.538.708 triệu đồng đạt
149% so dự toán Bộ Tài chính giao (2.538.708/1.707.426 triệu đồng) và đạt 144%
so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (2.538.708/1.757.426 triệu đồng).
+ Chi thường xuyên: 3.992.361 triệu đồng,
đạt 116% so dự toán Bộ Tài chính giao (3.992.361/3.439.071 triệu đồng) và đạt
112% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (3.992.361/3.571.071 triệu đồng).
+ Chi trả lãi vay vốn vay lại của
Chính phủ: 2.692 triệu đồng (trong đó: chi trả lãi, phí vay các dự án vay lại của
Chính phủ: 907 triệu đồng; ghi thu - ghi chi phí gốc hóa dự án vay lại của
Chính phủ 1.785 triệu đồng).
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính:
21.000 triệu đồng.
+ Chi chuyển nguồn sang năm 2022 để tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ: 3.478.818 triệu đồng.
+ Chi hoàn trả cấp trên: 339.857 triệu
đồng.
- Chi trả nợ gốc: 1.058 triệu đồng.
IV. Kết dư ngân sách địa phương: 311.430 triệu
đồng (10.685.924 triệu đồng - 10.374.494 triệu đồng), trong đó:
- Kết dư ngân sách cấp tỉnh là 231.333
triệu đồng.
- Kết dư ngân sách cấp huyện là 57.569
triệu đồng.
- Kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn
22.527 triệu đồng.
V. Thuyết minh kết dư ngân sách tỉnh
Kết dư ngân sách tỉnh năm 2021 là
231.333 triệu đồng, cụ thể các nội dung như sau:
(Chi tiết bảng tổng hợp thuyết minh kết
dư ngân sách năm 2021 đính kèm).
Điều 2. Xử lý kết dư
ngân sách
1. Phần kết dư ngân sách cấp huyện,
xã: 80.096 triệu đồng được chuyển vào thu ngân sách năm sau và Ủy ban nhân dân
các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định phân bổ theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Phần kết dư ngân sách cấp tỉnh:
231.333 triệu đồng (Phần A, biểu xử lý kết dư).
- Theo dõi, xử lý nguồn Trung ương bổ
sung có mục tiêu hết nhiệm vụ chi: 107.828 triệu đồng (Nguồn trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để
thực hiện nhiệm vụ năm 2021 còn thừa, gồm kinh phí thực hiện chế
độ chính sách, kinh phí thực hiện CTMTQG và kinh phí thực hiện các chương trình
mục tiêu hủy bỏ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh), trong đó nguồn kinh phí sự
nghiệp 28.964 triệu đồng, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 78.864 triệu đồng (Mục
I, Phần A, biểu Phụ lục
02 về xử lý kết dư).
- Theo dõi, xử lý khi Bộ Tài chính có
ý kiến đối với các khoản giảm trừ trước khi tính tăng thu năm 2020 và năm 2021:
31.783 triệu đồng (gồm kinh phí thu hồi các khoản chi năm trước, kinh phí thực
hiện theo kiến nghị thanh tra, kiểm toán...) các khoản phát sinh này không được
giao dự toán, do đó xem như các khoản được loại trừ khi tính tăng thu và đã UBND
tỉnh đề nghị Bộ Tài chính giảm trừ khi tính tăng thu tại văn bản số 3562/UBND-KTTH
ngày 19/7/2021, văn bản số 2565/UBND-KTTH ngày 14/6/2022 và văn bản
4094/UBND-KTTH ngày 09/9/2022, hiện nay Bộ Tài chính chưa có ý kiến, vì vậy tạm
thời theo dõi trong kết
dư, xử lý khi có văn bản chính thức của Bộ Tài chính (Mục II, Phần A, phụ lục 02
biểu xử lý kết dư).
- Số kinh phí kết dư ngân sách cấp tỉnh
còn lại 91.722 triệu đồng (231.333 triệu đồng - 107.828 triệu đồng - 31.783 triệu
đồng) được sử dụng để chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước,
trích quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 72 Luật NSNN năm 2015 (Phần
B, phụ lục 02 biểu xử lý kết dư), cụ thể:
+ Trả nợ gốc vốn vay 2023: 11.715 triệu
đồng (Chuyển nguồn sang năm 2023 đê trả nợ gốc vốn vay các dự án
vay lại của Chính phủ theo quy định) (Mục I, Phần B, phụ lục 02 biểu xử lý kết dư).
+ Bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 40.000
triệu đồng. (Mục II, Phần B, phụ lục 02 biểu xử lý kết dư).
+ Số kinh phí còn lại 40.007 triệu đồng
(91.722 triệu đồng - 11.715 triệu đồng - 40.000 triệu đồng) thực thực hiện
trích 70% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định: 28.005 triệu đồng (Chuyển
nguồn sang năm 2023). (Mục III, Phần B, phụ lục 02 biểu xử lý kết dư)
+ 30% còn lại sau khi trích thực hiện
cải cách tiền lương là 12.002 triệu đồng, thực hiện theo quy định tại khoản 2,
Điều 43 của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước “Các khoản tăng thu, tiết
kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm sau thì được chuyển
nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng”. Do đó, đối với 30% kết dư còn lại số tiền:
12.002 triệu đồng, giao UBND tỉnh trình Trường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống
nhất phân bổ và chuyển nguồn sang
năm 2023 để thực hiện.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Ninh Thuận Khóa XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT. HĐND và UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|