HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 546/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 14 tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC XÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI SÁU
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Dân quân tự
vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân
quân tự vệ về tổ chức xây dựng
lực lượng và chế độ, chính
sách đối với Dân quân tự
vệ;
Căn
cứ Thông tư số
77/2020/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2020 của
Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều
của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng
lực lượng Dân quân tự vệ;
Xét
Tờ trình số
279/TTr-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Nghị quyết phê chuẩn
Đề án tổ chức xây dựng
lực lượng, huấn luyện và hoạt
động của Dân quân tự vệ trên địa
bàn tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021-2025; Báo
cáo thẩm tra số 85/BC-HĐND ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phê chuẩn Đề án số 2930/ĐA-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện và hoạt động của
Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
(kèm theo Đề án).
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang khóa IX, Kỳ họp thứ Hai mươi sáu
thông qua ngày 13 tháng 01 năm 2021 và có hiệu
lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ;
- Bộ Quốc phòng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- UBND cấp huyện;
- Lãnh đạo VP, các
phòng, chuyên viên;
- Lưu: VT, lnchau.
|
CHỦ TỊCH
Mai
Văn Huỳnh
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2930/ĐA-UBND
|
Kiên Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2020
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG,
HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI
ĐOẠN 2021-2025
I.
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.
Sự cần thiết xây dựng
Đề án
Từ
năm 2016 đến nay, công tác tổ chức, xây dựng,
huấn luyện và hoạt động của DQTV trên địa
bàn tỉnh đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Lực lượng DQTV hằng năm được củng cố, kiện toàn có số
lượng hợp lý, biên chế đủ thành
phần lực lượng, chất lượng từng bước được nâng
lên; công tác đào tạo, tập huấn, huấn luyện hằng năm đạt
chỉ tiêu kế hoạch; công tác quản
lý nhà nước về DQTV từng bước đi vào nề
nếp; các chế độ chính sách cho DQTV đảm
bảo đúng quy định của pháp
luật. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn bộc
lộ những hạn chế, vướng mắc đó là: Công tác xây dựng
lực lượng DQTV ở cấp cơ sở một số nơi chất lượng đạt chưa cao; tổ chức lực
lượng Dân quân thường trực chưa đủ quân số
theo quy định; kinh phí địa phương đảm bảo cho DQTV tuy được quan
tâm nhưng vẫn còn hạn
chế; Đề án số 06/ĐA-UBND ngày
19/01/2017 của UBND tỉnh xây dựng,
huấn, luyện, hoạt động và chế độ, chính, sách đối
với lực lượng DQTV giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh
đã hết hiệu lực thi hành.
Để
bảo đảm thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý nhà nước về tổ chức, xây dựng,
huấn luyện và hoạt động của lực lượng DQTV trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo Luật DQTV
năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật DQTV, việc ban hành Đề án tổ
chức xây dựng lực lượng, huấn luyện và hoạt
động của lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021-2025 là rất
cần thiết.
2.
Căn cứ xây dựng
Đề án
a)
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp
luật
-
Căn cứ Luật DQTV năm 2019;
-
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước
năm 2015;
-
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng
lực lượng và chế độ, chính sách đối
với DQTV;
-
Căn cứ Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày
15/6/2020 của Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi,
hội thao, diễn tập cho DQTV;
-
Căn cứ Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày
23/6/2021 của Bộ Quốc phòng quy định
trang bị, đăng ký, quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ và trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật của DQTV;
-
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày
23/6/2020 của Bộ Quốc phòng quy định,
thực hiện một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng
lực lượng DQTV.
b)
Căn cứ thực tiễn
Toàn
tỉnh có 13 huyện, 02 thành
phố trực thuộc, có 02 huyện
đảo (Phú Quốc và Kiên Hải),
07 huyện ven biển; toàn tỉnh có 145 xã, phường,
thị trấn trong đó có 17 xã đảo, 32 xã
ven biển, 7 xã biên giới bộ. Trong những năm qua,
tình hình an ninh chính trị
của tỉnh ổn định, trật tự, an toàn xã hội
được giữ vững, quốc phòng, an ninh được tăng cường; kinh tế tiếp
tục tăng trưởng, nhiều chính sách được ban hành
phát huy hiệu quả, an sinh xã hội
được đảm bảo; công tác đối ngoại ngày
càng được mở rộng.
Lực
lượng DQTV hiện có 21.669 người, đảng viên,
chiến 26,45%; lực lượng DQTV hằng năm được tập huấn, huấn luyện,
diễn tập đúng quy định, chất lượng DQTV hoạt
động được nâng lên; lực lượng DQTV đã
phát huy tốt chức trách, nhiệm
vụ, góp phần tích cực
trong việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; giúp nhân dân phòng, chống khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh ở địa phương, cơ
sở.
II.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1.
Quan điểm chỉ đạo
Xây
dựng lực lượng DQTV phải theo quan điểm, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước,
đảm bảo số lượng hợp lý, có chất lượng tổng hợp ngày
càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính
trị là chính; quy mô tổ chức phù hợp,
tổ chức biên chế đủ thành phần
lực lượng, chú trọng xây dựng
lực lượng dân quân thường trực đúng
quy định; nâng cao khả năng sẵn sàng
chiến đấu, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh trong tình hình mới.
2.
Mục tiêu
Xây
dựng lực lượng DQTV vững mạnh, rộng khắp; tổ chức biên
chế lực lượng DQTV có số
lượng phù hợp, đúng quy định,
chú trọng củng cố xây dựng
lực lượng DQTV những nơi có tình hình an ninh chính trị
phức tạp, không dàn đều, không
để cơ sở “trắng” DQTV, đáp ứng
được nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, gắn với địa bàn
và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức. Duy trì tỉ
lệ DQTV đạt 1,17-1,3% so với dân số,
tỉ lệ đảng viên hằng năm đạt 26% trở lên.
Bảo đảm tốt kinh phí cho xây dựng,
hoạt động của lực lượng DQTV theo quy định Luật DQTV và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Phát huy khả
năng bảo đảm tại chỗ, thường xuyên chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho lực lượng DQTV.
3.
Phạm vi Đề án
Đề
án quy định về quy mô tổ
chức biên chế, phân
cấp tổ chức tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập và bảo
đảm kinh phí cho hoạt động của lực lượng DQTV
trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025. Làm cơ sở pháp
lý để cấp ủy, chính quyền các cấp
tổ chức, triển khai, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thống nhất trong
toàn tỉnh.
III.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1.
Quy mô tổ chức biên chế
DQTV
a)
Biên chế
Thực
hiện theo Điều 7 Thông tư số 77/2020/TT-BQP (Phụ lục
I).
b) Về
số lượng, chất lượng DQTV toàn tỉnh.
- Tổng
số DQTV toàn tỉnh 21.159 người, đạt tỷ lệ DQTV đạt
1,17% so với dân số; lực lượng kết nạp mới và
cho ra hằng năm từ 20% đến 25% so với tổng số lực lượng DQTV.
- Tiếp
tục duy trì tỷ lệ đảng viên
trong DQTV hằng năm đạt trên 26% (trong đó Đảng
viên trong Dân quân Đạt 20%, tự vệ đạt trên
60%. Cán bộ Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ
huy trưởng, Chính trị viên,
Chính trị viên phó, 100% là đảng viên;
cán bộ ấp đội, khu đội, trung đội trưởng 90% là đảng
viên; cán bộ tiểu đội, khẩu đội 65% là đảng
viên); đoàn viên đạt 65% trở lên;
100% chi bộ quân sự có cấp
ủy.
c)
Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự
cơ quan, tổ chức, ấp (khu) đội trưởng.
-
Ban CHQS cấp xã:
+ Đối
với xã Loại I, xã biên giới,
ven biển, đảo: 05 người (01 Chỉ huy trưởng, 02 Phó Chỉ
huy trưởng, 01 Chính trị viên,
01 Chính trị viên phó).
+ Đối
với xã Loại II: 04 người (01 Chỉ huy trưởng, 01
Phó Chỉ huy trưởng, 01 Chính
trị viên, 01 Chính trị viên
phó).
-
Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở: Chỉ huy trưởng là
người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Chính trị viên
là Bí thư hoặc Phó Bí thư cấp ủy cùng
cấp; Chính trị viên
phó, Phó Chỉ huy trưởng, cán bộ
Ban CHQS cơ quan, tổ chức đều là cán bộ kiêm
nhiệm.
-
Cán bộ ấp (khu đội): Tổng số cán bộ ấp
(khu) đội trưởng kiêm tiểu đội trưởng dân
quân tại chỗ 950 người.
2.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, hội
thi, hội thao, diễn tập
a)
Đào tạo cán bộ quân sự
Ban CHQS cấp xã
Thực
hiện theo Điều 26 Luật DQTV năm 2019.
b) Tập
huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao DQTV
Tập
huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi hội thao DQTV thực hiện theo quy định tại
Thông tư 69/2020/TT-BQP.
3.
Xây dựng mô hình điểm
về DQTV
- Cấp
tỉnh: Chọn đơn vị “Dân quân cơ động xã
Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao ổn
định cuộc sống tích cực tham gia làm
công tác vận động quần chúng” làm mô hình điểm
để rút kinh nghiệm nhân rộng
điển hình trong toàn tỉnh;
- Cấp
huyện: Mỗi địa phương xây dựng 01 mô hình điểm
theo chỉ đạo của Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh.
4.
Hoạt động của DQTV
Thực
hiện theo Chương IV Luật DQTV năm 2019.
IV.
KINH PHÍ ĐẢM BẢO
1.
Kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án
Tổng
kinh phí địa phương đảm bảo cho thực hiện Đề án từ
năm 2021-2025 là: 857.530.160.000 đồng (Phụ lục II);
Trong đó ngân sách nhà nước đảm bảo 854.601.605.000
đồng, kinh phí của các đơn vị
doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo 2.928.555.000 đồng. Cụ thể các
khoản như sau:
a)
Kinh phí đảm bảo xây dựng
lực lượng DQTV (Phụ lục III)
- Thực
hiện theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 38 Luật DQTV năm 2019; mức chi
đảm bảo cho xây dựng lực lượng Dân
quân hằng năm 600.000 đồng/quân.
- Kinh
phí đảm bảo từ năm 2021-2025: 9.600.000.000 đồng
b)
Kinh phí đảm bảo chế độ trang phục, sao mũ, phù hiệu
DQTV (Phụ lục IV).
- Thực
hiện theo Điều 6 Nghị định 72/2020/NĐ-CP.
-
Kinh phí đảm bảo từ năm 2022-2025: 75.313.868.000 đồng.
-
Riêng trang phục cho DQTV năm 2021 được đảm bảo theo Đề án số
06/ĐA-UBND.
c)
Kinh phí đảm bảo công cụ hỗ
trợ, phương tiện kỹ thuật cho DQTV (Phụ lục V).
- Thực
hiện theo Thông tư 76/2020/TT-BQP.
-
Kinh phí đảm bảo từ năm 2021-2025: 8.099.450.000 đồng.
d)
Kinh phí đảm bảo phụ cấp cho cán bộ Phó Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, cán bộ
ấp (khu) đội trưởng (Phụ lục VI)
Thực
hiện theo quy định của Luật DQTV, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP và
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức phụ cấp hằng tháng đối
với cán bộ Phó Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và cán bộ
ấp (khu) đội trưởng tại thời điểm hiện tại.
Kinh
phí đảm bảo từ năm 2021-2025: 109.357.656.000 đồng.
đ)
Kinh phí đảm bảo phụ cấp chức vụ chỉ huy, quản lý đối
với cán bộ DQTV (Phụ lục VII).
- Thực
hiện theo Điều 7 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP.
-
Kinh phí nhà nước đảm bảo từ năm 2021-2025: 52.576.140.000 đồng.
-
Kinh phí đảm bảo chi tạp chí đảm
bảo phụ cấp chức vụ Chỉ huy, quản lý đối
với cán bộ tự vệ thuộc các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo: 2.690.940.000 đồng.
Cộng:
55.267.080.000 đồng.
e)
Kinh phí đảm bảo Chế độ phụ cấp đặc thù quốc
phòng, quân sự (Phụ lục VIII)
- Thực
hiện theo Điều 9 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP
-
Kinh phí đảm bảo từ năm 2021-2025: 24.318.588.000 đồng.
g)
Kinh phí đảm bảo cho lực lượng Dân quân thường
trực (Phụ lục IX)
- Thực
hiện theo Điều 12 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP
-
Kinh phí đảm bảo từ năm 2021-2025: 323.181.776.000 đồng.
h)
Kinh phí chi cho tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao
DQTV và diễn tập chiến đấu phòng
thủ cấp xã (Phụ lục X).
- Thực
hiện theo Điều 11, Điều 12 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP và
Thông tư 69/2020/TT-BQP.
-
Kinh phí đảm bảo từ năm 2021-2025: 250.000.022.000 đồng.
-
Riêng kinh phí diễn tập chiến đấu phòng thủ
cấp xã đảm bảo 120.000.000 đồng/cuộc; căn cứ vào
tình hình quy mô, tính chất cuộc diễn tập nếu kinh phí
trên không đủ thì UBND tỉnh giao cho UBND các
huyện, thành phố bổ sung lấy từ nguồn ngân
sách dự phòng của huyện, thành
phố.
i) Đảm
bảo xây dựng mô hình điểm
đơn vị DQTV (Phụ lục XI).
- Thực
hiện theo quy định của pháp luật về DQTV và
tình hình hoạt động thực tế của mô hình.
-
Kinh phí đảm bảo từ năm 2021-2025: 429.480.000
đồng.
k)
Kinh phí đảm bảo tạp chí cho Ban Chỉ
huy Quân sự cấp xã, cơ quan, tổ
chức và đơn vị DQTV (Phụ lục XII).
- Thực
hiện theo Điều 5 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP.
-
Kinh phí nhà nước đảm bảo từ năm 2021-2025: 1-724.625.000 đồng.
-
Kinh phí đảm bảo chi tạp chí cho các đơn vị
dân quân tự vệ thuộc các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo: 237.615.000 đồng.
Cộng:
1.962.240.000 đồng.
2.
Phân kỳ kinh phí đảm
bảo (Phụ lục XIII)
a)
Ngân sách nhà nước đảm bảo
-
Kinh phí thực hiện năm 2021: 167.980.301.800
đồng.
-
Kinh phí thực hiện năm 2022: 193.401.074.800 đồng.
-
Kinh phí thực hiện năm 2023: 158.310.389.800 đồng
-
Kinh phí thực hiện năm 2024: 177.077.823.800 đồng.
-
Kinh phí thực hiện năm 2025: 157.832.005.800 đồng.
Cộng:
854.601.605.200 đồng.
Bằng
chữ: Tám trăm năm mươi bốn tỷ, sáu
trăm lẻ một triệu, sáu trăm lẻ
năm nghìn đồng.
b)
Kinh phí do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo
-
Kinh phí thực hiện năm 2021: 585.711.000 đồng.
-
Kinh phí thực hiện năm 2022: 585.711.000 đồng
-
Kinh phí thực hiện năm 2023: 585.711.000 đồng.
-
Kinh phí thực hiện năm 2024: 585.711.000 đồng.
-
Kinh phí thực hiện năm 2025: 585.711.000 đồng.
Cộng:
2.928.555.000 đồng.
Bằng
chữ: Hai tỷ chín trăm hai mươi tám triệu,
năm trăm năm lăm nghìn đồng.
3.
Lập dự toán kinh phí thực
hiện Đề án
-
Ngoài các quy định trên kinh phí đảm bảo khác đối
với cán bộ chiến sỹ trong lực lượng DQTV được
thực hiện theo quy định của Luật DQTV năm 2019 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật DQTV năm 2019. Các
khoản kinh phí đảm
bảo cho DQTV được tính trên mức lương cơ sở 1.490.000
đồng, được điều chỉnh trong trường hợp Chính phủ
điều chỉnh, mức tiền lương của cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
-
Căn cứ Luật DQTV và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật DQTV và
quy định của địa phương; trên cơ sở
nội dung của Đề án, hằng năm giao Bộ CHQS tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở,
ngành; UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lập dự toán
kinh phí bảo đảm thực hiện Đề án đúng pháp luật
quy định.
4.
Nguồn kinh phí thực
hiện
Thực
hiện theo Điều 36 Luật DQTV năm 2019.
5.
Nhiệm vụ chi của địa phương, cơ quan, tổ chức
Thực
hiện theo quy định tại Điều 38 và Điều
39 Luật DQTV năm 2019.
V.
THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Giai đoạn thứ nhất: Từ tháng
8 năm 2020 đến hết năm 2020.
-
Xây dựng và hoàn chỉnh Đề án,
các văn bản chỉ đạo thực hiện Đề án trình các cấp
phê duyệt.
- Khảo
sát thực trạng tổ chức, biên
chế, trang bị và hoạt
động của lực lượng DQTV. Trên cơ sở đó chọn
huyện, 01 xã, và 1 đơn vị tự vệ tổ chức xây dựng
điểm để rút kinh nghiệm.
- Chỉ
đạo kiện toàn Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã và Ban Chỉ huy Quân sự
cơ quan, tổ chức theo Luật DQTV và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật DQTV.
2.
Giai đoạn thứ hai: Từ năm 2021 đến năm 2024.
- Tổ
chức thực hiện các nội dung của Đề án.
- Hằng
năm, Ban CHQS các cấp tham mưu UBND cùng
cấp tổ chức kiểm tra, thanh tra, sơ kết rút
kinh nghiệm, kịp thời đề xuất bổ sung nội dung, biện pháp tổ
chức thực hiện Đề án.
3.
Giai đoạn thứ ba:
Năm 2025.
- Khảo
sát kết quả, tiến độ thực hiện tính
khả thi, pháp lý chuẩn
bị cho tổng kết Đề án.
- Tổng
kết rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Đề án
và xây dựng Đề án giai đoạn 2026-2030.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
- Chủ
trì phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành các văn bản chỉ đạo, chương trình
hành động và tổ chức thực hiện xây dựng
lực lượng DQTV và bảo đảm chế độ chính
sách, trang phục, công cụ hỗ trợ cho lực lượng DQTV trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Đề
nghị Bộ Quốc phòng hỗ trợ kinh phí hoặc
vật lực một số nguồn địa phương chưa đảm bảo đủ (quân
trang, công cụ hỗ trợ...).
-
Xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án;
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
lực lượng DQTV có chất lượng, hoạt động hiệu quả.
- Hằng
năm lập kế hoạch xây dựng lực lượng DQTV và tổ
chức triển khai thực hiện; chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ huy Quân sự
cấp huyện, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, lập kế
hoạch tổ chức xây dựng lực lượng theo Đề án;
chỉ đạo xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò
Quao xây dựng, sơ kết, tổng kết mô hình điểm
đơn vị DQTV; phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết tổng kết công
tác xây dựng lực lượng DQTV, tổng hợp báo cáo, đề
xuất UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
-
Tham mưu UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu Hội
thi, hội thao, diễn tập, đào tạo,
bồi dưỡng, xây dựng, tập huấn, huấn luyện lực lượng DQTV
hằng năm; lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công
tác xây dựng, hội thi, hội thao, tập huấn, huấn luyện, hoạt động của
lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh;
kinh phí đảm bảo trang phục, đảm bảo công
cụ hỗ trợ...
- Chọn
nguồn đưa đi đào tạo cán bộ ngành
Quân sự cơ sở và sắp
xếp, bố trí sử dụng cán bộ
sau đào tạo đạt hiệu quả.
- Phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV ở
các địa phương, cơ sở tổng hợp báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
để chỉ đạo.
- Chủ
trì, phối hợp hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài
chính chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với lực lượng DQTV theo quy định.
2.
Sở Nội vụ
Phối
hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các sở
ban, ngành liên quan triển khai thực các nội
dung Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối
hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, các cơ quan, đơn vị có
liên bố trí kinh phí xây dựng trụ sở làm
việc của Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã theo quy định của pháp
luật.
4.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Phối
hợp hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tham mưu UBND tỉnh triển khai, thực hiện và giải
quyết các chế độ, chính sách cho DQTV thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý theo
quy định của pháp luật.
5.
Sở Tài chính
Trên
cơ sở Đề án được cấp thẩm quyền phê
duyệt và quyết định giao chỉ tiêu hội
thi, hội thao, diễn tập, đào tạo,
bồi dưỡng, xây dựng, tập huấn, huấn luyện lực lượng dân
quân tự vệ và trên cơ sở dự toán
chi tiết từng năm của Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu cho UBND
tỉnh phân bổ kinh phí đảm
bảo các nội dung hoạt động cho DQTV trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
6.
Sở Y tế
Theo
chức năng, nhiệm vụ, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các địa
phương thực hiện tốt việc khám sơ tuyển
sức khỏe đầu vào DQTV và bảo đảm khám
chữa bệnh cho lực lượng DQTV trên địa
bàn toàn tỉnh.
7.
Sở Tư pháp
Phối
hợp các ngành tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về DQTV, các văn bản có
liên quan; phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh trong việc tham mưu xây dựng
các văn bản quy phạm pháp
luật về công tác DQTV trình UBND tỉnh
ban hành thực hiện.
8.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan
Theo
chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các địa
phương thực hiện tốt các mặt bảo đảm về công
tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ, chính
sách có liên quan đối với lực lượng DQTV trên địa
bàn tỉnh.
9.
UBND các huyện, thành phố
Chỉ
đạo tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nội
dung Đề án đến cán bộ
chủ chốt cấp huyện, xã. Chỉ đạo cơ quan Quân sự
cấp huyện tham mưu xây dựng Đề án tổ
chức, xây dựng, huấn luyện và hoạt
động của lực lượng DQTV giai đoạn 2021-2025 của địa phương; chỉ đạo UBND cấp xã
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án tổ
chức, xây dựng, huấn luyện và hoạt
động của lực lượng DQTV giai đoạn 2021-2025 ở cơ sở, xây dựng
mô hình điểm đơn vị DQTV.
- Tổ
chức triển khai, thực hiện các nội
dung của Đề án theo thẩm quyền, đúng
quy định của pháp luật.
- Định
kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công
tác quốc phòng, công tác DQTV, khắc phục kịp thời
những thiếu sót, đồng thời khen thưởng những tập thể, cá
nhân có thành tích tốt; xử lý nghiêm những
đơn vị, cá nhân thiếu trách
nhiệm trong quá trình tổ
chức thực hiện.
Trong
quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo về UBND tỉnh (qua Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh) để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung./.
Nơi nhận:
- Hội đồng nhân
dân tỉnh;
- CT, các PCT, UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh;
- Lãnh đạo VP, P, NC, TH;
- Lưu: VT, BCHQS tỉnh, hvlu.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm
Minh Thành
|