Nghị quyết 53/2012/NQ-HĐND quy định định mức hoạt động và mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn của Đội tuyên truyền lưu động trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu | 53/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 13/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 23/07/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Giàng Páo Mỷ |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2012/NQ-HĐND |
Lai Châu, ngày 13 tháng 07 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC HOẠT ĐỘNG VÀ MỨC CHI BỒI DƯỠNG LUYỆN TẬP, BỒI DƯỠNG BIỂU DIỄN CỦA ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/12/2011 của Liên Bộ: Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 609/TTr-UBND ngày 04/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Dự thảo Nghị quyết quy định định mức hoạt động và mức chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn của Đội tuyên truyền lưu động trên địa bàn tỉnh Lai Châu”; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 03/7/2012 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định định mức hoạt động và mức chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn của Đội tuyên truyền lưu động trên địa bàn tỉnh:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi: Các hoạt động tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã.
1.2. Đối tượng: Các tuyên truyền viên trong, ngoài biên chế của các Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã.
2. Định mức hoạt động của Đội tuyên truyền lưu động
STT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
|
Cấp tỉnh |
Cấp huyện, thị xã |
||
1 |
Số buổi hoạt động trong năm |
Từ 95 - 110 buổi |
Từ 80 - 95 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội Thông tin lưu động |
Từ 1 đến 2 cuộc |
Từ 1 đến 2 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác |
Từ 7 đến 10 tài liệu |
Từ 7 đến 10 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin cơ sở |
Từ 1 đến 2 lớp |
Từ 1 đến 2 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới |
Từ 3 đến 5 chương trình |
Từ 3 đến 5 chương trình |
3. Mức chi đặc thù (chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn) của Đội tuyên truyền lưu động
3.1. Tuyên truyền viên trong biên chế các Đội tuyên truyền lưu động được hưởng chế độ bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn như sau:
a. Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập: 40.000 đồng/người. Số buổi tập tối đa cho 01 chương trình là 10 buổi.
b. Mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn lưu động:
- Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn lưu động đối với vai chính: 65.000 đồng/người. Số lượng tuyên truyền viên đóng vai chính trong các chương trình biểu diễn lưu động do Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Triển lãm tỉnh, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, thị xã quyết định.
- Mức bồi dưỡng 01 buổi biểu diễn lưu động đối với các vai khác: 50.000 đồng/người.
3.2. Các tuyên truyền viên ngoài biên chế (người đã được đơn vị tuyển dụng) tham gia luyện tập chương trình mới và biểu diễn lưu động theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Triển lãm tỉnh, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, thị xã thì ngoài tiền công theo hợp đồng (nếu có), cũng được hưởng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn như mức chi bồi dưỡng đối với tuyên truyền viên trong biên chế.
4. Đối với các thành viên đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã
Khi luyện tập, tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn bằng 2 lần mức chi luyện tập, biểu diễn quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này.
5. Nguồn kinh phí
- Nguồn Ngân sách nhà nước.
- Tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác.