Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 53/2011/NQ-HĐND về đề án phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 53/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 26/07/2011
Ngày có hiệu lực 30/07/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Phùng Thanh Kiểm
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2011/NQ-HĐND

Lạng Sơn, ngày 26 tháng 7 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 13/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2015 với các nội dung chính sau đây:

1. Mục tiêu phát triển:

a) Mục tiêu chung:

Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, kết hợp xây dựng mới một cách đồng bộ mạng lưới giao thông nông thôn của tỉnh, bao gồm hệ thống đường huyện, đường xã, đường thôn bản, ngõ xóm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn, phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đến cuối năm 2015, đạt 95% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi lại được 4 mùa; 95% thôn, bản có đường ô tô đến được thôn;

- Phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác đường giao thông nông thôn:

+ Nâng tỷ lệ mặt đường các loại được xây dựng trên đường xã, thôn, ngõ xóm từ 31,55% hiện nay lên 50% (mỗi năm thực hiện 163Km, trong đó xây dựng mặt đường bê tông xi măng 150Km, tương ứng nhu cầu 20.000 tấn xi măng);

+ Đảm bảo 100% đường huyện, đường xã được quản lý, bảo trì theo quy định; đường thôn, bản, ngõ xóm được bảo dưỡng định kỳ từ một đến hai lần trên năm phù hợp với điều kiện, khả năng của từng thôn, bản.

+ Phấn đấu trên 50% đường thôn, bản, ngõ xóm luôn sạch và không lầy lội về mùa mưa;

- Xây dựng 04 vị trí cầu lớn vượt sông ở vị trí trọng yếu (cầu Yên Bình, cầu Hòa Lạc huyện Hữu Lũng; cầu Na Sầm, cầu Tân Việt huyện Văn Lãng).

2. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2015:

a) Nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng:

Huy động vốn đầu tư xây dựng cho cả giai đoạn: 2.371 tỷ đồng, bình quân huy động 474,2 tỷ đồng/năm (cải tạo, nâng cấp đường huyện: 1.839 tỷ đồng; đường xã, đường thôn bản, ngõ xóm: 532 tỷ đồng).

b) Nhu cầu vốn bảo trì:

Vốn bảo trì cho cả giai đoạn 118 tỷ đồng, bình quân huy động 24 tỷ đồng/năm (bảo trì đường huyện: 12,2 tỷ đồng/năm; bảo trì đường xã, thôn bản, ngõ xóm: 11,4 tỷ đồng/năm).

c) Tổng vốn huy động cho phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 là 2.489 tỷ đồng, bình quân cần huy động 497,8 tỷ đồng/năm. Trong đó:

[...]