Nghị quyết 52/2010/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 14 ban hành
Số hiệu | 52/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 16/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 26/07/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Bùi Tiến Dũng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2010/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 16 tháng 07 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 09/7/2010; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ theo đề nghị của UBND tỉnh tại tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 09/7/2010 (có phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Thái Bình Khóa XIV, kỳ họp thứ 14 thông qua.
|
CHỦ
TỊCH |
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 52/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
A. QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể:
- Cấp xã loại 1: Được bố trí tối đa không quá 22 người;
- Cấp xã loại 2: Được bố trí tối đa không quá 20 người;
- Cấp xã loại 3: Được bố trí tối đa không quá 19 người;
I. ĐỐI VỚI CẤP XÃ:
1. Đối với cấp xã loại 3: Được bố trí 19 người, cụ thể:
STT |
Chức danh |
Số người |
1 |
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng |
1 |
2 |
Phó trưởng ban Tuyên giáo trực tiếp làm Báo cáo viên |
1 |
3 |
Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ |
1 |
4 |
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ |
1 |
5 |
Phó Chủ tịch hội Nông dân |
1 |
6 |
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh |
1 |
7 |
Phó Bí thư Đoàn TNCSHCM |
1 |
8 |
Chủ tịch Hội người cao tuổi |
1 |
9 |
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ |
1 |
10 |
Phó Chỉ huy trưởng Quân sự |
1 |
11 |
Văn thư – đánh máy – tạp vụ |
1 |
12 |
Trưởng Đài truyền thanh |
1 |
13 |
Đài truyền thanh |
2 |
14 |
Trưởng ban Chăn nuôi thú y |
1 |
15 |
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình |
1 |
16 |
Hướng dẫn viên thể dục, thể thao |
1 |
17 |
1 |
|
18 |
Tài chính ủy nhiệm thu |
1 |
Cộng |
18 |
19 |
Trường hợp phường, thị trấn không có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và không có tổ chức Hội Nông dân, thì không bố trí 02 chức danh: Phó Chủ tịch Hội Nông dân và Tài chính ủy nhiệm thu; được bố trí thêm 01 chức danh Tư pháp.
2. Đối với cấp xã loại 2:
2.1. Đối với xã loại 2 có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phường, thị trấn loại 2 có 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Được bố trí 18 người, cụ thể: