HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2006/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 07 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ NGÀNH NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ VI.
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Luật đầu tư ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 9/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2946/TTr-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của UBND
tỉnh; Báo cáo thẩm tra số:155/BC-KTNS.HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND
tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành Tờ trình số: 2946/TTr-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của UBND
tỉnh về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành
nghề trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN ÁP DỤNG:
1. Đối tượng áp
dụng:
Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất, thu mua,
tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, du nhập nhân cấy nghề mới, khôi phục và
phát triển các ngành nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là
cơ sở tiểu thủ công nghiệp), thuộc các ngành sau:
- Chế biến nông-
lâm- thuỷ sản- dược liệu;
- Sản xuất nguyên
liệu, xử lý phế liệu phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp;
- Các nghề thủ công:
dệt thổ cẩm, thêu, cói, gốm, sứ, thủy tinh, mây, tre, luồng, nứa, gỗ và nghề sản
xuất hàng thủ công từ các nguyên liệu tại chỗ khác;
- Sản xuất phụ tùng, cơ khí sửa chữa, cơ khí sản xuất hàng tiêu dùng,
nông cụ;
- Sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ.
Căn cứ tình hình
thực tế và yêu cầu khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp trong từng thời
kỳ, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung ngành nghề thuộc
đối tượng khuyến khích.
2. Địa bàn áp dụng:
a) Khu vực 1:
Thành phố Thanh Hoá, Thị xã Bỉm Sơn, Thị xã Sầm Sơn.
b) Khu vực 2: Các
huyện: Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Nga Sơn, Nông Cống, Quảng Xương,
Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Tĩnh Gia, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định (trừ các xã miền
núi).
c) Khu vực 3: Các
huyện: Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Như Thanh, Bá Thước, Lang Chánh, Mường Lát, Như
Xuân, Quan Hoá, Quan Sơn, Thường Xuân, Thạch Thành; các xã miền núi thuộc Khu vực
2 và các xã bãi ngang.
II. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH:
Các đối tượng quy
định ở Điểm 1, Mục I được lựa chọn hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi hiện
hành của Nhà nước hoặc cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh sau đây:
1. Cơ chế chính sách về đất đai và xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm tiểu thủ
công nghiệp, Cụm làng nghề.
a) Về đất đai, mặt
bằng sản xuất:
- Căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp của địa phương và của tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là UBND huyện) lập quy hoạch sử dụng đất, ưu tiên dành quỹ đất
cho xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp, cụm làng nghề, đáp ứng kịp thời nhu
cầu về mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, ổn định vào mục đích sản xuất, thu
mua sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch,
đảm bảo vệ sinh môi trường và quy định của Pháp luật thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích khác và chủ sử dụng
đất có nhu cầu làm mặt bằng sản xuất, thu mua hàng tiểu thủ công nghiệp thì được
chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời gian 15
ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
giải quyết xong các thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
b) Về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề:
- UBND các huyện
chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng chung trong Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề đến hàng rào
các dự án;
- Tỉnh đảm bảo có đường giao thông, hệ thống cấp
điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm
làng nghề.
-
Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện được Nhà nước cho thuê đất thô (chưa có hạ
tầng) để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các Cụm tiểu thủ
công nghiệp, cụm làng nghề. Trong trường hợp này, Tỉnh xem xét hỗ trợ một phần
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng tối đa không quá 30% tổng kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Về giá cho thuê
đất:
- Chủ đầu tư được
thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá đất tại địa phương do UBND tỉnh
quy định tại thời điểm ký hợp đồng thuê đất.
- Đối với đất
trong Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề do tổ chức, cá nhân đầu tư và
kinh doanh kết cấu hạ tầng thì giá cho thuê lại đất theo thoả thuận giữa tổ chức,
cá nhân thuê đất làm mặt bằng sản xuất và chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề.
2. Chính
sách ưu đãi đầu tư:
Các đối tượng quy định
tại Điểm 1, Mục I được tạo điều kiện để vay các nguồn vốn có lãi suất ưu đãi;
trường hợp không vay được vốn ưu đãi, phải vay vốn của các Ngân hàng thương mại
thì được hỗ trợ 50% chênh lệch lãi suất vay trong thời gian tối đa 2 năm kể từ
khi phải trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
3. Chính
sách khuyến khích thu hút lao động:
Các cơ sở sản xuất mới thành lập,
hoặc mở rộng sản xuất tuyển dụng mới từ 100 lao động (đối với khu vực 1), 70
lao động (đối với khu vực 2) và 50 lao động (đối với khu vực 3) trở lên theo
hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã đóng BHXH, BHYT cho người
lao động từ 12 tháng trở lên, đảm bảo việc làm ổn định và thực hiện đầy đủ các
chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của Luật Lao động thì được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 1 lần 1 triệu đồng cho 1 lao động để bổ sung vào vốn sản
xuất kinh doanh.
4. Cơ chế
chính sách về đào tạo:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp
có nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân được ưu tiên
tham gia các chương trình, dự án đào tạo của tỉnh và được tạo điều kiện thuận lợi
để tham gia các chương trình, dự án đào tạo của các tổ chức, hiệp hội hỗ trợ
doanh nghiệp;
- Các địa
phương, cơ sở tiểu thủ công nghiệp tổ chức đào tạo, dạy nghề cho 30 lao động trở
lên (thời gian đào tạo tối thiểu là 2 tháng), đảm bảo ổn định việc làm cho người
được dạy nghề từ 12 tháng trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần 400.000 đồng/01
lao động.
- Nghệ nhân mở các
lớp truyền nghề, dạy nghề cho lao động được thu tiền học của học viên theo
nguyên tắc thoả thuận và được miễn, giảm các loại thuế với mức tối đa theo quy
định hiện hành của nhà nước.
5. Chính
sách về khoa học, công nghệ:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp
được quyền đăng ký, đề xuất đề tài, nhiệm vụ khoa học - công nghệ và tham gia
tuyển chọn thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học - công nghệ do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí.
- Tổ chức, cá nhân sáng tạo mẫu
mã hàng hoá mới được thị trường chấp nhận, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%
kinh phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân cải tiến công
cụ sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp hoặc chế tạo công cụ mới được thị trường
chấp nhận, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký bảo hộ giải
pháp hữu ích, phát minh sáng chế.
6. Chính
sách thị trường, tiêu thụ sản phẩm:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp
được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục để tham gia các hội trợ, triển lãm, đi
nghiên cứu tìm kiếm thị trường ở trong nước và nước ngoài; được Trung tâm Xúc
tiến Thương mại tỉnh, các ngành chức năng liên quan, phổ biến, cung cấp miễn
phí thông tin về tình hình, giá cả thị trường các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp
trong nước và thế giới;
- UBND tỉnh khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các hiệp hội ngành nghề,
ngành hàng tiểu thủ công nghiệp;
- Các cơ sở sản xuất, xuất khẩu
hàng tiểu thủ công nghiệp được hưởng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
xuất khẩu hiện hành của tỉnh.
7. Chính
sách khen thưởng:
- Các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp, các nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển
tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề được xem xét khen thưởng theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Hàng năm tỉnh tổ
chức tổng kết, đánh giá tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề,
bầu ra đơn vị đạt thành tích xuất sắc nhất. Huyện (thị xã, thành phố) đạt thành
tích xuất sắc nhất được thưởng 50 triệu đồng; xã đạt thành tích xuất sắc nhất
được thưởng 30 triệu đồng.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2006 và thay cho Nghị
quyết số 28/2003/NQ-HĐNDK14 ngày 12 tháng 01 năm 2003 của HĐND tỉnh khoá XIV về
cơ chế chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Giao Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này. Định kỳ báo cáo
HĐND tỉnh.
Điều 3
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2006./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCP, VPCTN (BC);
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Quốc hội Thanh Hóa;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn QH và HĐND tỉnh,
VP UBND tỉnh;
- Lưu.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tích
|