Nghị quyết số 48/2005/NQ-QH11 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2006 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành
Số hiệu | 48/2005/NQ-QH11 |
Ngày ban hành | 03/11/2005 |
Ngày có hiệu lực | 08/12/2005 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Người ký | Nguyễn Văn An |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2005/QH11 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2005 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2006
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội Khóa X, kỳ
họp thứ mười;
Căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Báo cáo số 17/CP-KTTH ngày 05/10/2005 của Chính
phủ trình Quốc hội về phương án phân bổ
ngân sách trung ương năm 2006; Báo cáo thẩm tra số
2060/UBKTNS ngày 06/10/2005 của Ủy ban Kinh tế và Ngân sách
của Quốc hội và ý kiến của các vị
đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
1. Tổng số thu cân đối ngân sách trung ương là 166.058 tỷ đồng (một trăm sáu sáu nghìn không trăm năm tám tỷ đồng), chiếm 67,5% tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước; tổng số thu cân đối ngân sách địa phương là 79.842 tỷ đồng (bảy chín nghìn tám trăm bốn hai tỷ đồng), chiếm 32,5% tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước.
2. Tổng số chi cân đối ngân sách trung ương là 214.558 tỷ đồng (hai trăm mười bốn nghìn năm trăm năm mươi tám tỷ đồng), chiếm 72,9% tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước; tổng số chi cân đối ngân sách địa phương là 79.842 tỷ đồng (bảy chín nghìn tám trăm bốn hai tỷ đồng), chiếm 27,1% tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước.
Sau khi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương do ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng số chi cân đối ngân sách trung ương là 163.425 tỷ đồng (một trăm sáu ba nghìn bốn trăm hai lăm tỷ đồng), chiếm 55,5% tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước; tổng số chi ngân sách địa phương là 130.975 tỷ đồng (một trăm ba mươi nghìn chín trăm bảy lăm tỷ đồng), chiếm 44,5% tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước.
3. Phân bổ ngân sách trung ương năm 2006 cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các Phụ lục số 1, 2, 3, 4 và 5 kèm theo.
4. Về phân giao dự toán ngân sách, đề nghị Chính phủ:
a) Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; giao nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm 2005 theo đúng quy định của pháp luật và các chính sách hiện hành, đồng thời thông báo đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2006 đến từng đơn vị trước ngày 31 tháng 12 năm 2005 và tổ chức công khai dự toán ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước;
c) Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương phải bố trí vốn đầu tư tập trung, ưu tiên vốn cho các dự án chuyển tiếp, có hiệu quả để hoàn thành theo đúng quy định của pháp luật; đối với những Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương cơ bản thuộc nguồn ngân sách nhà nước phải bố trí dự toán ngân sách năm 2006 để thanh toán dứt điểm; kiên quyết không để phát sinh nợ mới trái với quy định của pháp luật; đình chỉ các dự án đầu tư kém hiệu quả, các dự án đầu tư không đủ thủ tục theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 31 tháng 3 năm 2006 về tiến độ, kết quả phân giao dự toán ngân sách của các cấp ngân sách, đặc biệt là kết quả khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, bố trí vốn để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, mức huy động vốn năm 2006 để bổ sung đầu tư và mức dư nợ vốn huy động để đầu tư của ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Giao Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc sử dụng nguồn kinh phí trợ giá, trợ cước và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính sách năm 2006 bảo đảm hiệu quả, đúng đối tượng thụ hưởng và phù hợp với thực tế ở địa phương.
6. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về những vi phạm trong quản lý, điều hành ngân sách, đồng thời xử lý nghiêm, kịp thời và công khai và hành vi vi phạm; tổ chức thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.
7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Kinh tế và Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và các vị đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc phân bổ, giao và chấp hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 03 tháng 11 năm 2005./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
FILE ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|