Nghị quyết 479/2024/NQ-HĐND quy định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu | 479/2024/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 16/12/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký | Bùi Đức Hinh |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 479/2024/NQ-HĐND |
Hòa Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa;
Xét Tờ trình số 176/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng nguồn kinh phí bảo vệ đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất, bảo vệ đất trồng lúa.
Điều 2. Nguyên tắc, phạm vi hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Số tiền thu từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định khoản 1, Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ được hỗ trợ, sử dụng cho mục đích bổ sung diện tích chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa; hỗ trợ các địa phương sản xuất, bảo vệ đất trồng lúa, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh xác định diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ của từng địa phương để làm cơ sở hỗ trợ và giao dự toán.
2. Phạm vi hỗ trợ
Đất chuyên trồng lúa; đất trồng lúa còn lại (trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa); đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao thuộc vùng đất chuyên trồng lúa, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Nhiệm vụ chi và định mức hỗ trợ đối với nguồn kinh phí bảo vệ đất trồng lúa
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
a) Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần.
b) Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí và không quá 500 triệu đồng/giống; kinh phí còn lại do tổ chức, cá nhân được nhận quyền bảo hộ đối với giống lúa được hỗ trợ chi trả.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
a) Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chất lượng đất trồng lúa, kết quả đánh giá tính chất lý, hóa học và điều kiện thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt phương án cải tạo, nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa hoặc đất trồng lúa còn lại (tăng độ dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trung, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; thau chua đối với đất nhiễm phèn và các biện pháp cải tạo đất khác) cho cả thời kỳ và từng năm.