Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết 25-NQ/HU gắn với thực hiện Quyết định 38/2018/QĐ-UBND đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ công ích huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 45/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 07/10/2021 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Huyện Cần Giờ |
Người ký | Lê Minh Dũng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/NQ-HĐND |
Cần Giờ, ngày 14 tháng 10 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ HAI
(Ngày 07 tháng 10 năm 2021)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân huyện về chương trình hoạt động giám sát năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân huyện về thành lập Đoàn giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết so 25-NQ/HU ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Huyện ủy gắn với thực hiện Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Qua xem xét Báo cáo số 136/BC-HĐND ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/HU ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Huyện ủy gắn với thực hiện Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung Báo cáo số 136/BC-HĐND ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/HU ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Huyện ủy gắn với thực hiện Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố. Hội đồng nhân dân huyện ghi nhận kết quả giám sát đối với Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích huyện, cụ thể như sau:
1. Mặt làm được:
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích có sự phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ dân tham gia đóng giá dịch vụ thu gom rác theo Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 13/01/2020, Quyết định số 361/QĐ-UBND ngày 19/02/2020 và Kế hoạch số 829/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân huyện bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền trực tiếp đến các tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố; trực tiếp phát tờ rơi đến từng hộ gia đình thông báo cụ thể thời gian thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt, thời gian thu tiền rác theo định kỳ hàng tháng; hỗ trợ Tổ trưởng tổ dân phố 1.000 đồng/hộ dân (từ tháng 3 đến tháng 9/2020) để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các hộ dân tham gia đơn giá mới theo Quyết định 204/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân huyện.
- Chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từng bước được nâng cao, cụ thể: Thường xuyên cung cấp thời gian, lịch trình quét dọn vệ sinh trên các tuyến đường và có cử cán bộ giám sát, kiểm tra; hàng ngày vệ sinh điểm tập kết và quét dọn rác rơi vãi, phun thuốc khử mùi định, vệ sinh thùng rác công cộng 01 tháng 01 lần. Riêng đối với thị trấn Cần Thạnh tại khu vực điểm tập kết rác trên đường Đặng Văn Kiều thực hiện 12 lần/tháng.
- Tại thời điểm bắt đầu áp dụng giá dịch vụ (từ tháng 02/2020), tỷ lệ thu giá bình quân trên địa bàn huyện đạt 75%, đến tháng 3/2021 tỷ lệ thu giá bình quân đạt 76%.
- Có sự phối hợp và tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; kịp thời thông tin danh sách công nhân thu gom rác, thời gian thu gom và thời gian thu tiền rác; danh sách các hộ không giao rác và không đóng giá dịch vụ thu gom rác theo quy định để Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tuyên truyền vận động và nhắc nhở; đồng thời thường xuyên phối hợp tổ chức tổng vệ sinh môi trường trên địa bàn vào các dịp lễ, tết.
- Đến nay đã phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn rà soát, lập danh sách 107 hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già neo đơn gửi Ủy ban nhân dân huyện xem xét hỗ trợ tiền thu gom rác cho các hộ.
- Công ty đã thực hiện chi trả mức lương cho người lao động thực hiện công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo đúng quy định chính sách của Nhà nước là 6.565.173 đồng/người/ tháng[1] (tăng 54% so với năm 2019). Ngoài ra, Công ty còn hỗ trợ thêm tiền sữa, đường, gạo cho công nhân là 250.000 đồng/người/tháng; trang bị đầy đủ bảo hộ lao động 02 bộ/năm và phối hợp trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng huấn luyện kỹ năng, nghiệp vụ an toàn vệ sinh lao động cho người lao động của công ty.
- Đã thực hiện di dời các điểm tập kết rác trên đường Đặng Văn Kiều, Chi cục thuế trên đường Đào Cử, tại Khối vận trên đường Lương Văn Nho về khu tập kết rác thị trấn Cần Thạnh vào Trạm bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc khu phố Giồng Ao với tổng khối lượng rác thải được đem về khoảng 5 tấn/ngày (tương đương với 23 thùng rác loại 660 lít). Trang bị đầy đủ xe gắn máy cho công nhân kết hợp thực hiện công tác thu gom, vận chuyển về điểm tập kết rác bằng thủ công và cơ giới. Từ đó, công tác được thực hiện nhanh hơn, công nhân đỡ vất vả hơn bằng việc kéo rác bằng tay so với trước đây.
- Định kỳ hàng quý, phối hợp Ban chấp hành công đoàn Công ty tổ chức hội nghị đối thoại giữa Ban Giám đốc Công ty với công nhân, qua đó đã kịp thời lắng nghe và giải quyết các ý kiến phản ánh, tâm tư, nguyện vọng của công nhân và đề ra các giải pháp thực hiện tốt hơn trong công tác thu gom chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, kịp thời thực hiện biểu dương, khen thưởng những công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
2.1. Hạn chế, khó khăn
- Mặc dù Công ty đã chủ động phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác vận động nhân dân tham gia giao rác, đóng tiền rác đúng quy định và nhận được sự ủng hộ của lãnh địa phương, tuy nhiên khi triển khai đến các Khu phố, ấp thì hiệu quả đem lại chưa cao, vẫn còn không ít hộ dân chưa tham gia giao rác và tự ý đốt rác, vứt rác xuống kênh rạch gây ra ô nhiễm môi trường (chiếm 24%).
- Chất lượng dịch vụ thu gom rác một số nơi chưa đạt yêu cầu, một số Người lao động của Công ty vẫn còn tình trạng bỏ điểm thu gom rác, còn để rác tồn đọng lâu ngày; chất lượng phục vụ khách hàng của một số công nhân thu gom rác, thu tiền rác chưa tốt.
- Công tác tuyển dụng lao động hoạt động thu gom rác tại nguồn còn khó khăn, do đó số lượng lao động làm việc trên lĩnh vực này tại công ty phải làm việc thường xuyên, không có ngày nghỉ vào các ngày cuối tuần và dịp lễ tết; bên cạnh đó, người lao động hàng ngày phải tiếp xúc trong môi trường độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe về lâu dài.
- Nguồn thu trong công tác thu gom rác tại nguồn của Công ty chưa đáp ứng đầu tư, trang bị công cụ dụng cụ (thùng rác, xe vận chuyển,...) để phục vụ tốt hơn cho công tác thu gom chất thải rắn tại nguồn.
2.2. Nguyên nhân: