Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 45/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2016
Ngày có hiệu lực 18/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2016/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA NÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2017-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;

Sau khi xem xét Tờ trình số 7697/TTr-UBND ngày 25/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 106/ BC-HĐND ngày 01/12/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 - 2020 với các nội dung như sau:

1. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, điều kiện và cơ chế hỗ trợ

a) Phạm vi áp dụng:

Quy định một số chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khuyến khích phát triển các sản phẩm sản xuất hàng hóa nông nghiệp có lợi thế của tỉnh, địa phương trong tỉnh, hình thành các tổ chức liên kết sản xuất phù hợp.

b) Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, nghiệp đoàn, tổ hợp tác, chủ trang trại, cá nhân, hộ gia đình (gọi chung là người sản xuất) thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh và địa phương trong tỉnh;

- Người sản xuất thực hiện đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, kho lạnh, dây chuyền sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản, nhà lưới, máy nông nghiệp; điểm trưng bày các sản phẩm; cửa hàng, gian hàng bán sản phẩm nông sản an toàn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nghiệp đoàn nghề cá được thành lập mới; các cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, VietGap, VietGAHP trên địa bàn tỉnh.

c) Giải thích từ ngữ: Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Nghị quyết.

d) Nguyên tắc áp dụng:

- Dự án, phương án sản xuất (gọi chung là dự án) bao gồm xây dựng mới, mở rộng để sản xuất, bảo quản, kinh doanh và giới thiệu các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp thuộc danh mục các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp có lợi thế của tỉnh hoặc địa phương trong tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Dự án đầu tư phát triển sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trong cùng một thời gian, cùng một nội dung người sản xuất được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của các chính sách khác nhau thì người sản xuất được lựa chọn áp dụng một mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.

- Trong trường hợp cùng một thời điểm (trong cùng 1 năm) người sản xuất thực hiện nhiều dự án đầu tư sản xuất (gồm đầu tư mới và mở rộng) có cùng một nội dung đầu tư ở cùng một địa phương (cấp huyện) thì được xem xét hỗ trợ cho một dự án sản xuất do người sản xuất lựa chọn.

đ) Điều kiện quy mô các vùng sản xuất: Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết.

e) Cơ chế hỗ trợ:

- Đối với dự án xây dựng cơ sở hạ tầng sau khi khởi công xây dựng thì được tạm ứng 50% mức vốn hỗ trợ, sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân phần hỗ trợ còn lại.

- Đối với các dự án còn lại thực hiện hỗ trợ sau đầu tư; sau khi thực hiện xong nội dung hỗ trợ thì được giải ngân 70% mức hỗ trợ và sau khi nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức hỗ trợ còn lại.

[...]