Nghị quyết 43/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 43/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2016
Ngày có hiệu lực 07/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 07 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2016; phương hướng nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017; các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh xác định một số chỉ tiêu và nhấn mạnh những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017 như sau:

I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

(1) Tốc độ tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (Giá so sánh 2010) tăng 7,6% so với năm 2016. GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành 35 triệu đồng/người/năm.

(2) Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá so sánh 2010) 13.140 tỷ đồng. Chỉ số sản xuất công nghiệp 106%.

(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (Giá so sánh 2010) đạt 7.733,7 tỷ đồng; sản lượng lương thực đạt trên 33,6 vạn tấn.

(4) Trồng 11.400 ha rừng tập trung, trong đó rừng sản xuất: 11.150 ha.

(5) Thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bê tông hóa đường giao thông nội đồng 88,2 km; kiên cố hóa kênh mương nội đồng 182,5 km; xây dựng nhà văn hóa thôn bản 149 nhà.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội 19.000 tỷ đồng.

(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 81 triệu USD.

(8) Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn 1.680 tỷ đồng.

(9) Thu hút 1.490 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội từ du lịch 1.270 tỷ đồng.

(10) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các bậc học.

(11) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 14,5%; có 7,9 bác sỹ/10.000 dân.

(12) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 95,6%.

(13) Tạo việc làm cho 19.500 lao động, trong đó xuất khẩu 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài; tỷ lệ lao động qua đào tạo 51%.

(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3%.

(15) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 84%; thôn, bản, tổ nhân dân đạt danh hiệu văn hóa 72%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 85%.

(16) Tỷ lệ hộ sử dụng điện 97,9%.

(17) Tỷ lệ độ che phủ của rừng trên 60%.

(18) 98% hộ dân ở thành thị được sử dụng nước sạch và 82% hộ dân ở  nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

[...]