Nghị quyết 413/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về Định hướng nghiên cứu khoa học thực hiện tại cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Quốc hội (giai đoạn 2021-2026) do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu | 413/NQ-UBTVQH15 |
Ngày ban hành | 03/11/2021 |
Ngày có hiệu lực | 03/11/2021 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký | Vương Đình Huệ |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 413/NQ-UBTVQH15 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14;
Căn cứ Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 1227/NQ-UBTVQH14 ngày 23 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 287/NQ-UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập Hội đồng khoa học của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhiệm kỳ 2021-2026;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2021/UBTVQH15 ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu lập pháp;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp tại Tờ trình số 321/TTr-VNCLP ngày 12 tháng 10 năm 2021 về Định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện tại cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2021-2026,
QUYẾT NGHỊ:
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Viện Nghiên cứu lập pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tại cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường; vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Quốc hội theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI |
NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI, ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ VĂN PHÒNG QUỐC HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 413/NQ-UBTVQH15 ngày 03 tháng 11 năm 2021
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội)
Nội dung nghiên cứu khoa học thực hiện tại cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2021-2026 bao gồm các nhóm định hướng sau:
1. Nghiên cứu thể chế hóa các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và những vấn đề do yêu cầu thực tiễn đặt ra, những vấn đề mang tính dự báo gắn với việc thực hiện chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao của Quốc hội khóa XV. Cụ thể:
1.1. Nghiên cứu phục vụ việc tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, tạo lập khung khổ pháp lý thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đề ra. Thể chế hóa đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng, tiếp tục cụ thể hóa Hiến pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch; lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm, tăng cường cơ chế giám sát, kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước; thúc đẩy đổi mới sáng tạo mạnh mẽ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển đất nước nhanh, bền vững.
1.2. Nghiên cứu phục vụ chức năng giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, tập trung vào vấn đề đổi mới cơ chế thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; đổi mới và đẩy mạnh công tác giám sát để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Quốc hội; hoạt động giám sát tập trung vào các vấn đề lớn, quan trọng, được cử tri và dư luận Nhân dân quan tâm.
1.3. Nghiên cứu phục vụ chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của Quốc hội trong quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ Chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước và các lĩnh vực khác; nghiên cứu, cung cấp các luận cứ khoa học góp phần phục vụ các quyết sách của Quốc hội về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại.
1.4. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong việc tiếp tục cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tham mưu, giúp việc phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội gắn với việc thực hiện nhiệm vụ lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội (như xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội; v.v...); vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả công tác dân nguyện, công tác đại biểu của Quốc hội.