Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ đối với dân quân tự vệ và nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021

Số hiệu 40/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2016
Ngày có hiệu lực 18/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2016/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TỔ CHỨC, XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ NHIỆM VỤ CHI CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2017-2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 03

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên bộ: Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;

Xét Tờ trình số 5991/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 69/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh  tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án Tổ chức, xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ đối với dân quân tự vệ và nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021 với các nội dung như sau:

1. Mục tiêu

a) Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng; tổ chức biên chế hợp lý, chặt chẽ; đến năm 2021 tỷ lệ đảng viên đạt 31% trở lên, chi bộ quân sự cấp xã có cấp ủy đạt 90 % trở lên.

b) Hng năm 100% cơ sở dân quân tự vệ được huấn luyện, 90% cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trở lên được giáo dục chính trị, pháp luật và huấn luyện quân sự theo phân cấp.

c) Phấn đấu đến năm 2021, có 100% chỉ huy trưởng, chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; trong đó có 70 - 80% đạt trình độ cao đẳng, có 15 - 25% đạt trình độ đại học.

d) Bảo đảm đầy đủ, kịp thời chế độ, trang phục, nơi làm việc, trực cho lực lượng dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Tchức, xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ

a) Tổ chức Ban chỉ huy quân sự và cán bộ dân quân tự vệ

Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức gồm: Chỉ huy trưởng, chính trị viên, chính trị viên phó, chỉ huy phó.

Cán bộ quản lý chỉ huy dân quân tự vệ gồm: Đại đội trưởng, chính trị viên, chính trị viên phó, đại đội phó, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng (khẩu đội).

Thôn đội trưởng, Khối đội trưởng (đối với thôn có biên chế tiểu đội, tổ dân quân tại chỗ, Thôn đội trưởng kiêm nhiệm chức danh tiểu đội trưởng hoặc tổ trưởng dân quân tại chỗ).

b) Xây dựng về số lượng dân quân tự vệ

Toàn tỉnh có 24.630 người (Dân quân: 20.752 người; Tự vệ: 3.878 người). Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Thực hiện theo điều 4, Nghị định 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ); bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, quản lý của UBND cấp tỉnh, cấp huyện và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương các cấp.

c) Tổ chức, biên chế lực lượng dân quân tự vệ

Cấp tỉnh tổ chức lực lượng dân quân tự vệ Pháo phòng không: Cấp đại đội, quân số 44 người/01 đại đội.

Cấp huyện tổ chức cấp trung đội đối với các lực lượng như sau: Dân quân cơ động, quân số 31 người/01 trung đội; dân quân tự vệ SMPK 12,7mm, quân số 23 người/01 trung đội; dân quân tự vệ ĐKZ 82 mm, quân số 19 người/ 01 trung đội; dân quân tự vệ cối 82 mm, quân số 13 người/01 trung đội.

Cấp xã tổ chức lực lượng dân quân cơ động: Cấp trung đội, quân số 31 người/01 trung đội; tổ bộ binh bắn mục tiêu bay thấp, quân số 04 người/01 tổ; lực lượng dân quân công binh, thông tin, trinh sát, phòng hóa, y tế: Tổ chức cấp tổ, quân số 03 người/01 tổ; lực lượng dân quân thường trực tổ chức cấp tiểu đội, quân số 10 người/01 tiểu đội.

Cấp thôn tổ chức lực lượng dân quân tại chỗ: Từ tổ (quân số 03 người) đến tiểu đội (10 người).

[...]