Nghị quyết 40/2015/NQ-HĐND về tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu | 40/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 25/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2016 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Thanh Tùng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2015/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ BẢO ĐẢM MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 11 năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên bộ: Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 178/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn Đề án tổ chức xây dựng và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 43/BCTT-BPC ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 gồm những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ có số lượng phù hợp, duy trì tỉ lệ dân quân tự vệ đạt 1,5% so với dân số; tổ chức biên chế gọn hợp lý, chặt chẽ; trang bị vũ khí đúng, phù hợp; lấy chất lượng chính trị và độ tin cậy làm cơ sở, đến năm 2020 tỷ lệ đảng viên đạt 27% trở lên, chi bộ quân sự cấp xã có cấp ủy đạt 70% trở lên.
- Hàng năm 100% cơ sở dân quân tự vệ, 90% trở lên cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ được giáo dục chính trị, pháp luật và huấn luyện quân sự theo phân cấp; nhằm năng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ QP - AN trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy, lực lượng nòng cốt bảo vệ Đảng, chính quyền và tính mạng, tài sản nhân dân ở địa phương, cơ sở.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 100% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; trong đó có 70 - 80% đạt trình độ cao đẳng, đại học (có 15 - 25% đạt trình độ đại học).
- Bảo đảm đầy đủ kịp thời chế độ, chính sách, trang phục, nơi làm việc, trực sẵn sàng chiến đấu cho lực lượng dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phát huy khả năng bảo đảm tại chỗ, thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho lực lượng dân quân tự vệ.
2. Tổ chức, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu trên giao và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của địa phương, UBND tỉnh ủy quyền Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dân quân tự vệ cho các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, tổ chức; bảo đảm đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV
a. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng
Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,5 mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
b. Mức trợ cấp ngày công lao động đối với dân quân
- Dân quân khi huy động làm nhiệm vụ theo quy định được hưởng trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương cơ sở; riêng đối với dân quân biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,12 mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
c. Mức hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại đối với dân quân
- Dân quân khi làm nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày, bố trí ăn ở tập trung thì được hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại cùng thời điểm.
- Dân quân khi được huy động làm nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 42, 43 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ trong thời gian điều trị tại các cơ sở y tế được trợ cấp tiền ăn cơ bản như chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại cùng thời điểm, nhưng không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.
d. Bảo đảm trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã