Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XI, kỳ họp thứ 3 ban hành
Số hiệu | 40/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Thanh Tùng |
Lĩnh vực | Bất động sản |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2011/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số 84/TTr-UBND ngày 21/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 28/BCTT-TKNS ngày 30/11/2011 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí ban hành quy định Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định (chi tiết có bảng giá, phụ lục kèm theo), bao gồm:
I. Giá đất nông nghiệp: Gồm có 7 Bảng giá đất (từ Bảng giá số 1 đến Bảng số 7).
1. Quy định vị trí đất nông nghiệp:
- Vị trí 1: Đối với thửa đất có hạng đất áp dụng tính thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hạng 1 đến hạng 6 có khoảng cách so với tim đường giao thông đường bộ (bao gồm: Quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã và đường liên thôn); giao thông đường thủy (bao gồm sông, ngòi, kênh) sử dụng tàu thuyền đậu bốc hàng trong phạm vi 300m.
- Vị trí 2: Đối với các thửa đất nông nghiệp có hạng đất áp dụng tính thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hạng 1 đến hạng 6 nằm ngoài phạm vi vị trí 1.
2. Giá đất nông nghiệp:
Giá đất giữ nguyên theo quy định giá đất hiện hành, bổ sung thêm quy định đối với giá đất nông nghiệp có vị trí đất thuận lợi hơn thì được cộng thêm 5.000 đồng/m2; cụ thể:
- Giá đất nông nghiệp tại vị trí 1: Được cộng thêm 5.000 đồng/m2.
- Giá đất nông nghiệp tại vị trí 2: Giữ nguyên theo mức giá đất nông nghiệp hiện hành.
II. Giá đất phi nông nghiệp: Gồm có 05 Bảng giá đất (từ Bảng giá số 8 đến Bảng giá số 12) như sau:
1. Giá đất ở tại nông thôn và giá đất ở ven trục đường giao thông liên xã.
- Giá đất ở tại nông thôn năm 2012 giữ nguyên theo giá đất hiện hành; sửa đổi, bổ sung thêm quy định cụ thể hơn về tiêu chí của 6 khu vực.
- Bổ sung quy định đối với các thửa đất có mặt tiền tiếp giáp trục đường giao thông có vị trí nằm gần trung tâm cách Ủy ban nhân dân xã, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Trường học (không kể các điểm trường và các lớp mẫu giáo), Chợ, Trạm y tế và Khu dân cư tập trung trong phạm vi 500m thì giá đất được nhân thêm hệ số 1,1.
- Bỏ điểm 7: Về quy định đối với các xã đồng bằng huyện Tây Sơn, áp dụng giá đất theo xã miền núi.
2. Giá đất ở tại các thị trấn, ven trục đường giao thông các huyện và thành phố Quy Nhơn.
- Cơ bản điều chỉnh tăng đồng bộ giá đất ở tại Đô thị, các thị trấn và ven trục đường giao thông các huyện với tỷ lệ tăng bình quân là 15% so với giá đất hiện hành, tỷ lệ tăng phổ biến từ 10% đến 18%; riêng đối với 03 huyện miền núi tăng phổ biến từ 10% đến 15%. Đối với một số đoạn, tuyến đường cá biệt do đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng điều chỉnh giá đất tăng với tỷ lệ cao hơn 15%.
- Bổ sung giá đất ở cho 65 đoạn, tuyến đường mới hình thành; trong đó: huyện An Nhơn: 21; huyện Tây Sơn: 18; huyện Hoài Ân: 06; huyện Phù Mỹ: 01; huyện Phù Cát: 06; huyện Hoài Nhơn: 12 và huyện Tuy Phước: 01.
3. Giá đất, mặt nước, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Về cơ bản giữ nguyên theo bảng giá hiện hành năm 2011. Điều chỉnh, bổ sung quy định đối với giá đất để khai thác tài nguyên, khoáng sản và một số nội dung khác; cụ thể:
- Giá đất để khai thác tài nguyên và khoáng sản khác tại thành phố Quy Nhơn và thị trấn các huyện là 350.000 đồng/m2; tại các khu vực xã đồng bằng là 300.000 đồng/m2; tại các khu vực xã miền núi là 200.000 đồng/m2.