Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 392/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 392/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2015
Ngày có hiệu lực 21/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Giàng Thị Hoa
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 392/2015/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020;

Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XII và XIII;

Sau khi xem xét Kế hoạch số 4227/KH-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-KTNS ngày 08 tháng 12 năm 2015 Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Điện Biên với nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để tạo bứt phá, phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn nhịp độ phát triển chung của cả nước; cải thiện rõ rệt và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội. Khai thác hợp lý và có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu để phát triển kinh tế; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; ổn định cuộc sống cho đồng bào các vùng tái định cư, khắc phục cơ bản tình trạng di dân cư tự do; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia; tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại; phấn đấu xây dựng Điện Biên thành tỉnh phát triển trung bình trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

2. Các mục tiêu chủ yếu

2.1. Các mục tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 6,9%/năm; trong đó: tốc độ tăng khu vực nông lâm nghiệp - thủy sản là 3,67%/năm, công nghiệp - xây dựng 7,09%/năm; dịch vụ 8,09%/năm. Nâng mức GRDP bình quân đầu người của tỉnh lên 1.800 - 2.000 USD/người vào năm 2020.

- Tạo sự chuyển biến rõ nét và vững chắc về cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng GRDP của tỉnh phù hợp với tốc độ chuyển dịch cơ cấu dân cư và lao động; mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp chiếm 18,52%, giảm 5,4%; công nghiệp - xây dựng 26,4%, tăng 0,03%; dịch vụ 55,08%, tăng 5,37%.

- Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp đạt 5.042 tỷ đồng (giá so sánh 2010) tăng bình quân 14,9%/năm, gấp gần 2 lần so với năm 2015. Giá trị tăng thêm đến năm 2020 đạt 1.379 tỷ đồng tăng trưởng bình quân 14,36%/năm.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 đạt khoảng 12.000 tỷ đồng; trong đó, riêng thu nội địa phấn đấu đạt 1.200 tỷ đồng.

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 350 triệu USD; đến năm 2020 phấn đấu đạt 100 triệu USD, tăng trưởng bình quân hàng năm 22,67%/năm.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 50-55 ngàn tỷ đồng.

2.2. Các mục tiêu về xã hội

- Tốc độ phát triển dân số bình quân giai đoạn 2016-2020 là 1,63%/năm, quy mô dân số đến năm 2020 dưới 60 vạn người.

- Mỗi năm đào tạo nghề từ 7.800-8.200 lao động; tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo đạt 75% trở lên; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58,6% năm 2020; tạo việc làm mới cho trên 8.500 lao động/năm.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) từ 28,01% năm 2015 xuống còn 14,36% năm 2020 (bình quân giảm 2,7%/năm); tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo giảm từ 41,03% năm 2015 xuống còn 18,53% năm 2020 (bình quân giảm 4,5%/năm).

- Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí phổ cập giáo mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 2; có 60% đơn vị hành chính cấp xã, 03 đơn vị hành chính cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3; đạt chuẩn về xóa mù chữ mức độ 2. Huy động trẻ 0-2 tuổi ra lớp đạt trên 50%; trẻ 3-5 tuổi ra lớp đạt 98%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99,5%; trẻ 6-10 tuổi học tiểu học đạt 99,5%; trẻ 11-14 tuổi ra lớp đạt 95%; trẻ 15-18 tuổi học trung học phổ thông và tương đương đạt 70%. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,5%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 97%; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15-60 đạt 94%.

- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến xã, bản; phấn đấu đến năm 2020, bình quân 11 bác sĩ/1 vạn dân; Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đầy đủ các loại vắc xin đạt trên 94%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể cân nặng/tuổi) xuống còn 10%; tỷ lệ xã có bác sĩ hoạt động 90%; phấn đấu 80% số xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020; tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn 16%o; Nâng tuổi thọ trung bình của dân số đến năm 2020 là 75 tuổi; tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng giảm xuống dưới 0,3%.

- Tiếp tục mở rộng và phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư. Phấn đấu đến năm 2020 có 70% hộ gia đình, 55% thôn bản tổ dân phố, trên 90% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá. Nâng tỷ lệ xã, phường có nhà văn hóa, thể thao đến năm 2020 là 60%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố có nơi sinh hoạt cộng đồng 25%; tỷ lệ dân số toàn tỉnh tham gia tập luyện thể thao thường xuyên lên 29%;

2.3. Các mục tiêu về môi trường

[...]