Nghị quyết 391/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 391/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2015
Ngày có hiệu lực 21/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Giàng Thị Hoa
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 391/2015/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Sau khi xem xét Báo cáo số 393/BC-UBND ngày 4/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016; Báo cáo tổng hợp thẩm tra số: 40/BC-HĐND, ngày 7 tháng 12 năm 2015 của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 với một số nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển sự nghiệp y tế giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, tạo chuyển biến rõ nét trong hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6,8%; trong đó: giá trị gia tăng khu vực nông lâm tăng 3,54%, giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,32%, giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 7,96%.

- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dịch vụ, công nghiệp; giảm về nông nghiệp; phấn đấu cơ cấu GDP năm 2016: Nông lâm nghiệp, thủy sản 23,63%, giảm 0,29%; Công nghiệp - Xây dựng 26,41% tăng 0,04%; Dịch vụ 49,96%, tăng 0,25% (so với năm 2015).

- Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 252,6 ngàn tấn; Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,92% (tăng 0,12% so với năm 2015).

- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ năm 2016 phấn đấu đạt 32 triệu USD tăng 5,88% so với năm 2015; Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn năm 2016 dự ước đạt 13 triệu USD giảm 18,75% so với năm 2015.

- Tổng thu ngân sách địa phương 6.701,539 tỷ đồng, trong đó thu nội địa tăng 22,96%, thu để lại chi qua ngân sách địa phương tăng 0,2% so với năm 2015.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2016 khoảng 8.094 tỷ đồng, tăng 12,3% so với năm 2015.

- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5%o, dân số trung bình khoảng 556,62 ngàn người; Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng xuống còn 18,3%; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 43%o.

- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDTH - chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đẩy mạnh phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ II. Huy động 18,3% số trẻ 0-2 tuổi đến nhà trẻ; 96,2% số trẻ 3-5 tuổi học mẫu giáo, tăng 0,4%; huy động trẻ 6-10 tuổi đi học tiểu học đạt 99,3%, tăng 0,1%; 11-14 tuổi học THCS đạt 90,8%, tăng 0,6%; 15-18 tuổi học THPT đạt 56%, tăng 0,8% so với năm học 2014-2015.

- Có 77/130 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (trong đó 7 xã được công nhận mới).

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,73% xuống còn 25,28% theo chuẩn của giai đoạn 2011-2015 (trong đó riêng các huyện nghèo giảm 3,59% xuống còn 36,66%); đào tạo nghề cho 8.000 lao động, tạo việc làm mới cho 8.500 lao động, trong đó: xuất khẩu lao động: 100 người; tổ chức cai nghiện cho 1.345 lượt người nghiện ma túy (tăng 22% lần so với 2015); Phấn đấu có 47 xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, ma túy (tăng 5 xã so với thực hiện 2015).

- 130/130 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 120/130 xã , phường, thị trấn đi lại được quanh năm; 130/130 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, 89,68% số hộ được dùng điện, tăng 4,63% so với năm 2015.

- 98,1% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và 73,99% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

3. Nhiệm vụ chủ yếu

3.1. Phát triển kinh tế

a) Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn

- Thực hiện tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực. Thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng diện tích chè, cà phê, cao su, tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm cây mắc ca; nghiên cứu xây dựng chính sách trợ giá, hỗ trợ người dân và tổ chức tham gia đầu tư cây công nghiệp dài ngày như: cà phê, cao su, chè. Tập trung giải quyết các vướng mắc trong cơ chế chính sách góp quyền sử dụng đất và phân chia lợi nhuận giữa người dân và tập đoàn cao su.

[...]