Nghị quyết 385/2003/NQ-UBTVQH11 về việc quy định tổng biên chế, số lượng kiểm sát viên, điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu | 385/2003/NQ-UBTVQH11 |
Ngày ban hành | 17/03/2003 |
Ngày có hiệu lực | 17/03/2003 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký | Nguyễn Văn An |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng |
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 385/2003/NQ-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2003 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TỔNG BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG KIỂM SÁT VIÊN, ĐIỀU TRA VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ vào Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
1. Tổng biên chế của Viện kiểm sát quân sự trung ương là 55 (năm mươi lăm) người, trong đó Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương là 25 (hai mươi lăm) người, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương là 05 (năm) người.
2. Tổng biên chế của các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương là 194 (một trăm chín mươi bốn) người, trong đó Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu là 150 (một trăm năm mươi) người.
3. Tổng biên chế của các Viện kiểm sát quân sự khu vực là 279 (hai trăm bảy mươi chín) người, trong đó Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực là 219 (hai trăm mười chín) người.
Điều 2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |