Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 38/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Hưng Yên ban hành

Số hiệu 38/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2015
Ngày có hiệu lực 20/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Đỗ Tiến Sỹ
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2015/NQ-HĐND

Hưng Yên, ngày 14 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Hưng Yên;

Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:

I. Kết quả chủ yếu

Năm 2015, năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 trong bối cảnh có những thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 đạt được kết quả tích cực, góp phần thực hiện khá toàn diện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Kinh tế tăng trưởng khá, chất lượng tăng trưởng được nâng lên. Năm 2015, tổng sản phẩm (GRDP) tăng 7,85%; GRDP bình quân đầu người 40,4 triệu đồng, tương đương 1.837 USD; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, năm 2015 cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, thủy sản 13,54% - Công nghiệp, xây dựng 48,98% - Dịch vụ 37,47%. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, giá trị sản xuất tăng 2,6%; tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước 106.240 ha, trong đó gieo cấy lúa 77.476 ha, giảm 1,88%, lúa chất lượng cao chiếm 60,34%; năng suất lúa bình quân đạt 62 tạ/ha; trong năm chuyển đổi được 1.175 ha đất lúa hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm kết hợp với chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, bước đầu cho hiệu quả kinh tế khá; chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn định và phát triển về quy mô và sản lượng xuất chuồng; chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả, toàn tỉnh có 32 xã (chiếm 22% tổng số xã) đạt chuẩn nông thôn mới. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,67%; giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 9,68%. Kim ngạch xuất khẩu 2.440 triệu USD. Thu ngân sách đạt 7.660 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 5.300 tỷ đồng; chi ngân sách 6.650 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 1.690 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 25.337 tỷ đồng. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, khoa học công nghệ được tăng cường; hoàn thành công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã; thực hiện dồn thửa đổi ruộng tại 120/120 xã, thị trấn. Hạ tầng giao thông vận tải được quan tâm đầu tư, hoạt động vận tải đã đi vào nề nếp; tình hình tai nạn giao thông giảm cả 03 tiêu chí. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, lao động và việc làm, dạy nghề và thực hiện các chính sách đối với người có công, chính sách an sinh xã hội đạt nhiều kết quả; tỷ lệ hộ nghèo còn 3%; tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 70,8%. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Hội đồng nhân dân tỉnh biểu dương sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, của các cấp, các ngành đã góp phần tích cực vào kết quả đạt được trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.

II. Hạn chế, yếu kém

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những mặt hạn chế, yếu kém: Tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu, mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao chưa nhiều; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn; tiến độ triển khai một số dự án đầu tư còn chậm; thương mại, dịch vụ còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh chưa cao; tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chậm được khắc phục; công tác đào tạo nghề còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu; tình hình tai nạn giao thông vẫn ở mức cao; vi phạm hành lang giao thông, hành lang bảo vệ đê điều, thủy lợi còn diễn ra khá phổ biến; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số vụ việc còn kéo dài; cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu.

B. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CƠ BẢN NĂM 2016

Năm 2016, dự báo tình hình kinh tế có chuyển biến tích cực, nền kinh tế trong nước tiếp tục trên đà phục hồi, kinh tế vĩ mô ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì cũng còn nhiều khó khăn, thách thức; sức mua trên thị trường tăng chậm, khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế, nợ xấu chưa thể giải quyết nhanh; thiên tai, bão lụt, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường sẽ là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

I. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục ổn định kinh tế, kiểm soát giá cả, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh thu hút đầu tư; thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tạo chuyển biến rõ rệt trong xử lý lấn chiếm đất đai, vi phạm các công trình thuỷ lợi, giao thông, đê điều và tình trạng ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

1. Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GRDP đạt 8%; thu nhập bình quân đầu người đạt 45 triệu đồng; giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,7%; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%; giá trị thương mại, dịch vụ tăng 9,5%.

Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng 50% - Dịch vụ 38% - Nông nghiệp 12%; thu ngân sách đạt 8.594 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 6.032 tỷ đồng; thu thuế xuất, nhập khẩu 2.550 tỷ đồng; thu từ xổ số kiến thiết 12 tỷ đồng; chi ngân sách địa phương 7.274 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 1.692 tỷ đồng, chi thường xuyên 4.940 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt 2,8 tỷ USD; có thêm 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân toàn tỉnh đạt 15,4 tiêu chí/xã.

2. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 39%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 75%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 73%, có cơ chế hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo; số cơ quan, đơn vị, gia đình văn hóa đạt 89%; số làng, khu phố văn hóa đạt 86%; nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh, duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm 2% so với năm 2015; tạo thêm việc làm mới cho 2,1 vạn lao động; xây dựng 29 trường đạt chuẩn quốc gia.

III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của trung ương; nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Quán triệt, xây dựng và triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021.

2. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Chương trình hành động số 18 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 149 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch khung về chuyển sang trồng cây hàng năm khác, kết hợp chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; ứng dụng có hiệu quả các biện pháp thâm canh, phòng trừ sâu bệnh và công nghệ sinh học.

Phát triển chăn nuôi gắn với chế biến, xử lý chất thải, phòng chống dịch bệnh và kiểm soát giết mổ. Thực hiện hỗ trợ nông dân theo quyết định của UBND tỉnh giai đoạn 2016 -2020; triển khai thực hiện Đề án Khuyến khích sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đã được phê duyệt. Mở rộng các mô hình chăn nuôi bò chất lượng cao, nuôi gà Đông Tảo, Đông Tảo lai. Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ sạch, công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm cho nông dân nhằm tăng chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản. Tăng cường các hoạt động xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh. Thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão và quản lý đê điều, đảm bảo an toàn hệ thống đê, kè, cống và các công trình thuỷ lợi, giao thông trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến cuối năm 2016 bình quân toàn tỉnh đạt 15,4 tiêu chí/xã, có thêm 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình dạy nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn; Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tích cực thực hiện kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.

[...]