Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 36/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/07/2017
Ngày có hiệu lực 27/07/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Đức Thanh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Giáo dục,Thể thao - Y tế

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2017/NQ-HĐND

Ninh Thuận, ngày 17 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP THIẾT GIAO THÔNG, THỦY LỢI, ĐÔ THỊ, GIÁO DỤC, Y TẾ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 1 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Thực hiện Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020;

Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 14 tháng 11 năm 2016 của ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn 2016-2020;

Thực hiện Chương trình hành động số 13-CTHĐ/TU ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020;

Xét Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh trình dự thảo Nghị quyết về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Một số chỉ tiêu chủ yếu

- Tổng vốn huy động đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu về giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế khoảng 27-28 nghìn tỷ đồng, gồm: nguồn vốn hỗ trợ ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ và ngân sách địa phương 4.950 tỷ đồng (chiếm 18%); nguồn vốn chính sách đặc thù và vốn vay tồn ngân Kho bạc, tín dụng ưu đãi 2.750 tỷ đồng (chiếm 10%); nguồn vốn ODA 4.675 tỷ đồng (chiếm 17%); nguồn vốn các bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn 7.150 tỷ đồng (chiếm 26%); nguồn vốn BT, BOT, PPP, xã hội hóa và huy động khác 7.975 tỷ đồng (chiếm 29%).

- Đến năm 2020 toàn tỉnh có 06 đô thị, trong đó: 01 đô thị loại II (thành phố Phan Rang-Tháp Chàm), 01 đô thị loại IV (thị trấn Tân Sơn) và 04 đô thị loại V (thị trấn Phước Dân, Khánh hải, hình thành mới thị trấn Phước Đại và thị trấn Lợi Hải); mật độ đường giao thông đạt 0,42 km/km2; năng lực tưới đạt 60% diện tích đất nông nghiệp; có 50% số trường phổ thông và 20% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 90% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Điều 2. Một số nhiệm vụ chủ yếu

1. Phát triển hạ tầng giao thông

a) Tập trung huy động, đầu tư kết cấu hạ tầng một số tuyến đường giao thông quan trọng, cấp bách để liên thông với các tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 27, Quốc lộ 27B, đường cao tốc, đường ven biển, đường liên huyện nhằm phá thế chia cắt giữa các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh với các tỉnh trong khu vực, tạo thuận lợi khai thác tốt nhất các lợi thế của vùng, nhất là lợi thế về sân bay, cảng biển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh.

b) Ưu tiên đầu tư các tuyến đường giao thông đến các vùng phát triển sản xuất tập trung, vùng chuyên canh, các khu du lịch, khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và các vùng phát triển năng lượng của tỉnh. Tiếp tục huy động, thu hút nguồn lực đầu tư các tuyến đường vành đai, đường vành đai Đông Nam, đường Văn Lâm-Sơn Hải, đường tỉnh 704, đường đôi phía Nam đi vào thành phố, các tuyến đường nội thị, đường Phước Đại-Phước Tân.

c) Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, nâng cấp, mở rộng hạ tầng các cảng biển, cảng hàng hóa, cảng phục vụ du lịch và cảng cá kết hợp tránh trú bão như: Cà Ná, Ninh Chữ, Bình Tiên-Vĩnh Hy, Bình Sơn-Ninh Chữ, Mỹ Tân, Đông Hải. Kiến nghị Trung ương đầu tư phục hồi tuyến đường sắt Đà Lạt-Tháp Chàm; nâng cấp ga đường sắt Cà Ná thành ga hàng hóa; đầu tư kết nối tuyến đường sắt từ ga Cà Ná đến Khu công nghiệp và cảng biển nước sâu Cà Ná.

2. Phát triển hạ tầng thủy lợi

a) Tập trung đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi bảo đảm đồng bộ, hiện đại từ đầu mối đến hệ thống kênh mương nội đồng, phục vụ đa mục tiêu đảm bảo nguồn nước cung cấp cho các hoạt động dịch vụ, du lịch, nước sinh hoạt cho người dân và sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, gắn với chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bão, lũ, xâm nhập mặn và nước biển dâng; chú trọng đầu tư liên thông các hồ chứa để nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.

b) Tăng cường thu hút, huy động các nguồn lực và tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để triển khai đầu tư một số công trình: Hồ Tân Mỹ, hồ Sông Than, hồ Đa Mây, hồ Kiền Kiền, hồ Tân Giang II, dự án liên thông các hồ chứa, các công trình đê, kè bảo vệ bờ sông, bờ biển. Đồng thời, tăng cường đầu tư theo mô hình “thủy-lâm kết hợp”, gắn thủy lợi với trồng rừng, phòng tránh thiên tai, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Trước mắt, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn thành đập hạ lưu Sông Dinh, hệ thống kênh mương cấp II, III Lanh Ra, Sông Biêu; ưu tiên đầu tư hoàn thành các tuyến đê Bắc Sông Dinh, kè chống sạt lở bờ biển khu vực từ xã Nhơn Hải đến Thanh Hải, dự án tổng thể chống sạt lở Sông Dinh.

3. Phát triển hạ tầng đô thị

[...]