Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 36/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 26/08/2016
Ngày có hiệu lực 05/09/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Triệu Tiến Thịnh
Lĩnh vực Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2016/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 26 tháng 8 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC SẮP XẾP QUY MÔ, MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế;

Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;

Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Xét Tờ trình số 168/TTr-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung như sau:

1. Mục tiêu:

a) Đến năm 2020, Yên Bái có mạng lưới giáo dục ổn định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh, chú trọng phát triển giáo dục vùng dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục gắn với xây dựng trường chuẩn quốc gia. Duy trì và từng bước nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tập trung huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo hiệu quả.

b) Huy động 99% trẻ 5 tuổi ra lớp; trẻ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học đạt 99,9%, THCS đạt 95%; số học sinh hoàn thành khóa học cấp THCS đạt 94,5%, cấp THPT đạt 93%; huy động 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT; 80% số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ THPT hoặc tương đương; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và THPT; nâng tỷ lệ học sinh dân tộc được học tại trường phổ thông dân tộc nội trú từ 7,3% lên 8%, học sinh học tại trường phổ thông dân tộc bán trú từ 12% lên 20% vào năm học 2019 - 2020; 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn; tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, thu hút giáo viên giỏi.

c) Đầu tư đảm bảo đủ phòng học, các phòng chức năng cần thiết, trang thiết bị dạy và học, đặc biệt là chỗ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và giáo viên.

2. Nội dung:

a) Quy mô, mạng lưới trường, lớp:

Từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2019 - 2020 toàn tỉnh giảm 151 trường; trong đó: giảm 38 trường mầm non, 120 trường tiểu học, 95 trường THCS; tăng 06 trường mầm non và tiểu học, 65 trường THTHCS, 31 trường THTHCS có cấp học mầm non, giảm 604 điểm trường (282 MN, 318 TH, 4 THCS), giảm 113 lớp, tăng 19.503 học sinh, tăng 12.990 học sinh bán trú. Đến năm học 2019 - 2020 toàn tỉnh có 379 trường, 161 điểm trường; 6.021 nhóm, lớp; 192.564 cháu, học sinh.

b) Đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2016 - 2020:

- Phòng học: Đầu tư 869 phòng, trong đó: Xây dựng mới 704 phòng; cải tạo sửa chữa 63 phòng; di dời phòng học từ điểm lẻ về điểm chính 102 phòng.

- Các công trình bán trú: Nhà ở cho học sinh 437 phòng; 61 bếp - phòng ăn; 67 công trình nước sạch; 88 nhà vệ sinh; giường tầng 3.782 chiếc.

- Nhà ở công vụ cho giáo viên 194 phòng.

- Mở rộng quỹ đất 166.524 m2.

c) Phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:

Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên dôi dư sau khi sắp xếp lại quy mô trường, lớp là 1.099 người. Đảm bảo sắp xếp trong nội bộ huyện, ưu tiên hợp lý hóa gia đình. Điều động đến trường thiếu 407 người; bố trí, sắp xếp công việc khác 692 người, cụ thể:

- Cán bộ quản lý 212 người: Điều động, bổ nhiệm lại 64 người; miễn nhiệm làm giáo viên 133 người; giữ nguyên chức vụ chờ nghỉ hưu 14 người; điều động 01 người sang cán bộ quản lý cấp học khác.

[...]