Nghị quyết 35/2017/NQ-HĐND về quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Ban Thanh tra nhân dân các khu dân cư thuộc huyện Côn Đảo

Số hiệu 35/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2017
Ngày có hiệu lực 01/01/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Hồng Lĩnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35 /2017/NQ-HĐND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC KINH PHÍ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU VÀ BAN THANH TRA NHÂN DÂN CÁC KHU DÂN CƯ THUỘC HUYỆN CÔN ĐẢO

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;

Căn cứ Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;

Xét Tờ trình số 143/TTr-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Quy định định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Ban Thanh tra nhân dân các khu dân cư thuộc huyện Côn Đảo; Báo cáo thẩm tra số 139/BC-KTNS ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Ban Thanh tra nhân dân các khu dân cư thuộc huyện Côn Đảo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ban Thanh tra nhân dân các xã, phường, thị trấn.

2. Ban Thanh tra nhân dân các khu dân cư thuộc địa bàn huyện Côn Đảo.

Điều 3. Mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, nguồn kinh phí bảo đảm và nội dung chi

1. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Ban thanh tra nhân dân các khu dân cư huyện Côn Đảo: 5 triệu đồng/Ban/năm.

Thời gian thực hiện hỗ trợ: từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Nguồn kinh phí đảm bảo: Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để phân bổ cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các khu dân cư để chi hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

3. Các nội dung chi hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; mức chi; lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 5. Điều khoản thi hành

Bãi bỏ quy định định mức chi hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân tại gạch đầu dòng thứ 3, Điểm c, Khoản 3, Điều 21 Chương III quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.

 

[...]