Nghị quyết 330/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Hòa Bình ban hành

Số hiệu 330/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 09/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Bùi Đức Hinh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 330/NQ-HĐND

Hoà Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025;

Xét Tờ trình số 117/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, với các nội dung chủ yếu sau:

Tỉnh Hòa Bình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Trong nước, kinh tế Việt Nam tiếp tục khởi sắc với tốc độ tăng trưởng khá cao, môi trường kinh doanh được cải thiện đáng kể, khu vực doanh nghiệp tư nhân tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, những yếu kém, khó khăn của nền kinh tế vẫn còn nhiều, tác động tiêu cực của thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế - xã hội của cả nước. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; với sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng đạt khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được đảm bảo, số hộ nghèo giảm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm. Trong 19 chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2016-2020, có 17 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đã đề ra, còn 01 chỉ tiêu không đạt kế hoạch và 01 chỉ tiêu cơ cấu kinh tế không so sánh do bổ sung thêm lĩnh vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm, trong đó: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 7,47%, cao hơn bình quân chung của cả nước; đến hết năm 2020, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 44,18%, dịch vụ chiếm 28,86%, nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 22,15%, thuế sản phẩm chiếm 4,81%. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 64,5 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2015 (cao hơn trung bình khu vực trung du và miền núi phía bắc, bằng khoảng 92% GDP bình quân đầu người của cả nước); thu ngân sách nhà nước bình quân hàng năm tăng 13,5%, năm 2020 ước đạt khoảng 4.512 tỷ đồng; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 43,5% tổng số xã; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 8,56%.

Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh tăng trưởng chưa bền vững, quy mô còn nhỏ; kết quả thực hiện ba đột phá chiến lược còn hạn chế. Công tác quy hoạch chưa đồng bộ. Công nghiệp phát triển chưa mạnh và chưa có nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả còn thấp. Chất lượng giáo dục chuyển biến chậm; du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; công tác khám, chữa bệnh và quản lý dịch vụ y tế còn hạn chế. Phát triển khoa học công nghệ chưa tạo được sự đột phá, ứng dụng khoa học công nghệ chưa thực sự mạnh mẽ. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, năng suất lao động xã hội còn thấp so với mức trung bình của cả nước; cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn nhiều phức tạp; tai nạn giao thông, tệ nạn ma túy, lô đề còn xảy ra.

Khó khăn, hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan là kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn có những diễn biến phức tạp, thị trường tiêu thụ hàng hóa khó khăn, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của trung ương vẫn còn thiếu hoặc chưa đồng bộ, tác động tiêu cực của thiên tai, biến đổi khí hậu, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế - xã hội của tỉnh. Nguyên nhân chủ quan là còn hạn chế trong việc thể chế hóa Nghị quyết của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; công tác dự báo chưa sát với tình hình; quản lý Nhà nước còn nhiều hạn chế. Cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh chưa có tính đột phá; môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn; trình độ quản lý, quản trị của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn thấp. Nguồn lực về tài chính của tỉnh còn hạn hẹp, chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Trung ương, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 với các nội dung như sau:

I. Mục tiêu tổng quát

Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh các đột phá chiến lược phát triển kinh tế, xã hội nhanh, bền vững theo định hướng phát triển công nghiệp làm động lực, phát triển du lịch làm mũi nhọn, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tài nguyên được khai thác hợp lý, ô nhiễm môi trường được kiểm soát tốt. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự. Phấn đấu đến năm 2025, kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và hầu hết các chỉ tiêu xã hội có thứ hạng nằm trong tốp giữa của cả nước trở lên.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Về kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm 2021-2025 đạt 9%. Đến năm 2025: GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 100 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước đạt 10.000 tỷ đồng; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 38%. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 8%/năm. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng bình quân 18% trở lên.

2. Về xã hội

Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2,5-3%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025. Đến năm 2025: Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động dưới 48%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 63%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ khoảng 25%; có 10 bác sỹ và 30 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt từ 95% dân số trở lên; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 70%.

3. Về môi trường

Đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 100% và nông thôn là 95%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động đảm bảo an toàn, vệ sinh và đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để đạt 100%; duy trì tỷ lệ che phủ rừng từ 51,5% trở lên.

III. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Thực hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược

1.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch theo quy định của pháp luật: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với công tác quy hoạch; nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch theo Luật Quy hoạch. Hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng.

1.2. Hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư: Tập trung cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch và nâng cao chất lượng phục vụ của cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025 mỗi năm tăng tối thiểu 3 bậc. Tiếp tục quan tâm phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Phấn đấu đến năm 2025, có khoảng 5.000 doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh có hiệu quả; có khoảng 22.300 hộ cá thể tham gia Hợp tác xã, tổ hợp tác. Phấn đấu trong 5 năm thu hút các dự án trong nước với tổng số vốn đăng ký đầu tư khoảng 80.000 tỷ đồng và khoảng 01 tỷ USD vốn FDI.

1.3. Phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động: Đẩy mạnh giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động và xu hướng sử dụng lao động của doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập. Tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp khoảng 15 nghìn lao động/năm; tạo việc làm mới cho 16 nghìn lao động/năm. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động trong nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách đột phá, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào làm việc trong hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh.

1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng: Tăng cường huy động mọi nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trong đó tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết. Tăng cường quản lý, phân cấp quản lý đầu tư; thực hiện hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng các công trình. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số dự án công trình giao thông trọng điểm để từng bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thông theo quy hoạch; đồng thời tranh thủ các nguồn ngân sách và hỗ trợ từ Trung ương, phát huy nội lực địa phương đầu tư các công trình trọng điểm như: Đầu tư hoàn chỉnh (giai đoạn 2) đường cao tốc Hòa Lạc - Thành phố Hòa Bình; đường cao tốc Thành phố Hòa Bình - Mộc Châu; đường nối Thành phố Hòa Bình - Kim Bôi; đường 433; đường 450; đường 436, ... Hoàn thành các dự án thủy lợi đa mục tiêu như: Dự án Hồ Cánh Tạng, đê ngăn lũ kết hợp giao thông Pheo Chẹ, Kè Sông Bùi, Kè sông Bôi... Tiếp tục thúc đẩy triển khai đầu tư cải tạo lưới điện, đảm bảo chất lượng cung ứng điện. Nạo vét, chỉnh trị các tuyến đường thủy nội địa và thực hiện đầu tư xây dựng các cảng, bến thủy theo quy hoạch được duyệt. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị định hướng đến năm 2030. Thu hút các nguồn lực đầu tư vào hạ tầng du lịch, đảm bảo kết nối hiệu quả với hạ tầng giao thông, thiết chế văn hóa. Hoàn thiện quy hoạch, tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại dịch vụ như chợ truyền thống, các trung tâm thương mại, hệ thống logistic. Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở khám, chữa bệnh. Phát triển hệ thống trường, lớp, cơ sở giáo dục. Ban hành các chính sách ưu đãi để xã hội hóa đầu tư cho các công trình văn hóa, thể thao. Chú trọng tạo nền tảng phát triển mạng lưới bưu chính theo hướng hạ tầng chuyển - phát để phát triển thương mại điện tử và kinh tế số; từng bước xây dựng hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển đổi số quốc gia để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

2. Thực hiện chính sách phát triển vùng động lực của tỉnh và tăng cường phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng

[...]