Nghị quyết 33/2013/NQ-HĐND giao chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu | 33/2013/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 16/12/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Nguyễn Thanh Sơn |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2013/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ GIAO CHỈ TIÊU VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 138/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014; Báo cáo thẩm tra số 255/BC-HĐND ngày 25 tháng 11 năm 2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 138/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014, cụ thể như sau:
1. Tổng vốn đầu tư: 2.869.280.000.000 đồng
a) Đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 1.218.500.000.000 đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung: 417.000.000.000 đồng;
- Hỗ trợ doanh nghiệp công ích: 1.500.000.000 đồng;
- Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 800.000.000.000 đồng.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia: 33.820.000.000 đồng.
c) Nguồn vốn xổ số kiến thiết: 800.000.000.000 đồng.
d) Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 679.900.000.000 đồng.
đ) Nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư giao thông nông thôn: 70.000.000.000 đồng.
e) Vốn nước ngoài: 67.060.000.000 đồng.
2. Một số giải pháp tổ chức triển khai thực hiện
a) Nâng cao vai trò trách nhiệm công tác tham mưu của các ngành và địa phương; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng. Tăng cường quản lý nhà nước đủ mạnh để nâng trách nhiệm của các đơn vị tư vấn, các nhà thầu xây dựng.
b) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Rà soát, loại bỏ các dự án chưa thật sự cần thiết, tính khả thi không cao, vướng bồi thường giải tỏa triển khai kéo dài nhiều năm.
c) Phân bổ vốn đầu tư: Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các công trình, dự án trả nợ tạm ứng, trả nợ quyết toán, trả nợ khối lượng hoàn thành, vốn đối ứng cho các dự án giao thông nông thôn theo tiêu chí, ODA và Trung ương hỗ trợ. Để tránh dàn trải trong đầu tư đối với dự án bố trí mới đảm bảo tổng vốn bố trí cho từng dự án tối thiểu bằng 15% đối với dự án nhóm A, 20% đối với dự án nhóm B, 35% đối với dự án nhóm C so với tổng vốn đầu tư được duyệt.
d) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và trái phiếu Chính phủ: Quyết định đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, việc quản lý, triển khai, điều hành dự án vẫn thực hiện theo phân cấp hiện hành.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn thực thi pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản trong quản lý thực hiện dự án và kiên quyết xử lý đối với các đơn vị thực hiện không đúng quy định.
Điều 2. Thời gian thực hiện
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thực hiện năm ngân sách, xây dựng cơ bản từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 3. Tổ chức thực hiện