Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm biến áp 110kV thuộc đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035
Số hiệu | 32/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 11/12/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Bùi Văn Hải |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND |
Bắc Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Trưởng Bộ Công thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 233/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm biến áp 110kV thuộc đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 với các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Quan điểm
- Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phương trong vùng, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng cao.
- Phát triển lưới điện 220kV và 110kV, hoàn thiện mạng lưới điện khu vực nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện, giảm thiểu tổn thất điện năng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tạo lưới điện trung áp sang cấp điện áp 22kV và điện khí hoá nông thôn.
- Phát triển đường dây truyền tải điện, phân phối có dự phòng cho phát triển lâu dài trong tương lai, sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp điện áp đi chung trên một hàng cột để giảm diện tích chiếm đất. Đối với các thành phố, các trung tâm phụ tải lớn, sơ đồ lưới điện phải có độ dự trữ và tính linh hoạt cao hơn; thực hiện việc hiện đại hóa và từng bước ngầm hóa lưới điện tại các đô thị, hạn chế tác động xấu đến cảnh quan, môi trường.
- Từng bước hiện đại hóa lưới điện, cải tạo, nâng cấp các thiết bị đóng cắt, bảo vệ và tự động hoá của lưới điện; nghiên cứu sử dụng các thiết bị FACTS, SVC để nâng cao giới hạn truyền tải; từng bước hiện đại hóa hệ thống điều khiển lưới điện.
1.2. Mục tiêu
- Phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang với tốc độ tăng trưởng GRDP trong giai đoạn 2016- 2020 là 10-11%/năm và giai đoạn 2021-2030 là 9,5-10%/năm.
- Đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định và an toàn, đáp ứng nhu cầu dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hoàn thiện hệ thống lưới điện theo tiêu chí N-1 “khi 1 phần tử trên lưới điện bị sự cố, chế độ làm việc của lưới điện vẫn đảm bảo cung cấp điện an toàn và không bị cắt hay giảm tải”, giảm bán kính cấp điện và giảm tổn thất điện năng, nâng cao chất lượng điện áp.
- Tập trung phát triển lưới điện 22kV tại khu vực đô thị, khu công nghiệp và khu đông dân cư; xây dựng mới lưới điện 35kV tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa; hoàn thành việc cải tạo chuyển đổi lưới điện 10kV, 6kV sang cấp điện áp 22kV hoặc 35kV.
2.1. Quy hoạch phát triển chi tiết lưới điện trung, hạ áp sau các trạm biến áp 110kV giai đoạn 2016-2025
Giai đoạn 2016-2020 xây dựng mới 40 lộ 35kV và 110 lộ 22kV; giai đoạn 2021-2025 xây dựng mới thêm 25 lộ 35kV và 34 lộ 22kV. Khối lượng xây dựng mới và cải tạo lưới điện trung và hạ áp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2025 cụ thể như sau:
2.1.1. Lưới phân phối trung áp
- Giai đoạn 2016-2020:
+ Xây dựng mới 856,9 km đường dây trung áp; cải tạo nâng cấp lưới trung áp và chuyển đổi lưới 6;10kV thành 22kV và 35kV là 379,7km.
+ Xây dựng mới 1.419 trạm biến áp với tổng dung lượng là 448.980kVA; cải tạo chuyển đổi điện áp từ 6/0,4kV; 10/0,4kV sang 35/0,4kV và 22/0,4kV là 378 trạm biến áp với tổng dung lượng 108.405kVA.
- Giai đoạn 2021-2025: