HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2022/NQ-HĐND
|
Phú Yên, ngày 30
tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ VỐN TRỰC TIẾP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ
THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương
đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về Quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 106/TTr-UBND
ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết Quy định
mức hỗ trợ vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo nghị quyết này Quy định mức hỗ trợ
vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định giám sát việc thực hiện nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên Khóa VIII, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 30 tháng 8 năm
2022 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 9 năm 2022./.
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ VỐN TRỰC TIẾP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN
CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 30/8/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định tiêu
chí, định mức, mức hỗ trợ vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng
để thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh.
Các công trình thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu có quyết định
riêng như: công trình cấp nước; các công trình có hiệp định ký kết đối với đối
tác nước ngoài; các công trình có văn bản thỏa thuận của nhà tài trợ thì thực
hiện theo quy định của các quyết định, hiệp định ký kết hoặc thỏa thuận đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hỗ trợ vốn trực tiếp từ
ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Nội
dung và mức hỗ trợ vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước
1. Ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh hỗ trợ 100% các nội dung sau:
a) Rà soát, điều chỉnh lập mới
quy hoạch cấp xã và vùng huyện; công tác tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, phổ biến
kiến thức, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ các cấp, kinh
phí quản lý thực hiện Chương trình các cấp; nâng cao chất lượng, phát huy vai
trò của chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông
thôn mới; thực hiện các phong trào thi đua trong xây dựng nông thôn mới.
b) Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn (các đối tượng hỗ trợ thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi
bố trí từ kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững để thực hiện).
2. Hỗ trợ xây dựng và nâng cấp
đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng:
Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 55%; ngân sách cấp huyện, ngân sách
xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân: 45%.
3. Hỗ trợ hệ thống thủy lợi nội
đồng (Kênh mương nội đồng)
Ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh hỗ trợ toàn bộ xi măng, ống cống, chi phí vận chuyển đến xã và hỗ trợ chi
phí quản lý 2 triệu đồng/km. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ tối thiểu 15% theo tổng
dự toán công trình được duyệt cho tất cả các xã; phần còn lại là nguồn vốn xã,
huy động từ nhân dân và các nguồn khác. Ngoài mức hỗ trợ trên, thì ngân sách
Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm:
a) Các xã khu vực III thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 861/QĐ-TTg, ngày 04 tháng
6 năm 2021 của Thủ tướng chính phủ: 80 triệu đồng/km (mặt cắt kênh rộng 40cm trở
lên; cao 30cm trở lên).
b) Các xã thuộc khu vực II vùng
dân tộc thiểu số, miền núi theo Quyết định số 861/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ: 65 triệu đồng/km (mặt cắt kênh rộng 40cm trở lên;
cao 30cm trở lên).
c) Các xã thuộc khu vực I vùng
dân tộc thiểu số, miền núi theo Quyết định số 861/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ: 50 triệu đồng/km (mặt cắt kênh rộng 40cm trở lên;
cao 30cm trở lên).
4. Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu phục
vụ phòng chống thiên tai của xã: Thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Hỗ trợ công trình trường học:
Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75%; ngân sách cấp huyện, ngân sách
xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân: 25%.
6. Hỗ trợ công trình trạm y tế
xã: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75%; ngân sách cấp huyện, ngân
sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân: 25%.
7. Hỗ trợ phát triển mạng lưới
y tế cơ sở: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75%; ngân sách cấp huyện,
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
25%.
8. Hỗ trợ trung tâm thể thao,
nhà văn hóa xã: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 65%; ngân sách cấp
huyện, ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân
dân: 35%.
9. Hỗ trợ khu thể thao và nhà
văn hóa thôn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%; ngân sách cấp
huyện, ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân
dân: 50%.
10. Hỗ trợ công trình cấp nước
sinh hoạt: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 80%; ngân sách cấp huyện,ngân
sách xã, vận động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân
dân: 20%.
11. Hỗ trợ cơ sở hạ tầng bảo vệ
môi trường nông thôn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 60%; ngân sách
cấp huyện hỗ trợ 40%.
12. Hỗ trợ cơ sở vật chất cho hệ
thống thông tin và truyền thông cơ sở; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, cơ
sở dữ liệu phục vụ cho quá trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số ở nông
thôn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 60%; ngân sách cấp huyện,
ngân sách cấp xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân
dân: 40%.
13. Hỗ trợ hệ thống lưới điện
nông thôn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 80%; ngân sách cấp huyện,
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
20%.
14. Hỗ trợ cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn (hoàn thiện, xây dựng hệ thống chợ); chợ an toàn thực phẩm cấp xã
theo quy định: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30%; ngân sách cấp
huyện, ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân
dân: 70%.
15. Hỗ trợ hạ tầng các khu sản
xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp:
Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%; ngân sách cấp huyện, ngân sách
xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân: 50%.
16. Hỗ trợ thực hiện thông báo
và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh
hỗ trợ 60%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác và đóng góp của nhân dân: 40%.
17. Hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn, phát triển sản xuất liên kết chuỗi, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm
chủ lực của xã, cấp huyện, tỉnh, chứng nhận VietGap (hoặc chứng chỉ tương
đương), gắn mã vùng trồng: Thực hiện theo quy định hiện hành.
18. Hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm: Thực hiện
theo quy định hiện hành.
19. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ hợp tác xã: Thực hiện theo quy định hiện hành.
20. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã khởi nghiệp, sáng tạo trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông thôn: Thực hiện theo quy định hiện hành.
21. Hỗ trợ tổ chức triển khai
Chương trình OCOP và hỗ trợ các chủ thể phát triển sản phẩm OCOP: Thực hiện
theo quy định hiện hành.
22. Hỗ trợ đầu tư sửa chữa, cải
tạo, mở rộng cơ sở vật chất, nhà xưởng, phòng học, mua sắm thiết bị đào tạo,
phương tiện vận chuyển đào tạo lưu động và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo cho các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn: Thực hiện theo quy định hiện hành.
23. Hỗ trợ các công trình xử lý
môi trường cấp xã, thôn, cải tạo nghĩa trang, cải tạo cảnh quan nông thôn, phát
triển du lịch nông thôn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 40%; ngân
sách cấp huyện; ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp
của nhân dân: 60%.
24. Hỗ trợ đảm bảo tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, thúc đẩy bình đẳng giới và phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%; ngân
sách cấp huyện, ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp
của nhân dân: 30%.
25. Hỗ trợ cải thiện tình trạng
dinh dưỡng cho trẻ em và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông
thôn: Ngân sách Trung ương,ngân sách tỉnh hỗ trợ 75%; ngân sách cấp huyện, ngân
sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân: 25%.
26. Hỗ trợ xây dựng và duy trì
các mô hình an ninh trật tự, hỗ trợ camera an ninh ở xã, thôn: Ngân sách Trung
ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 60%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân 40%.
27. Hỗ trợ nâng cao chất lượng
các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ
trợ 50%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác và đóng góp của nhân dân: 50%.
28. Hỗ trợ các huyện phấn đấu đạt
chuẩn nông thôn mới: Hoàn thành hạ tầng cấp thiết kết nối xã, huyện; Hạ tầng phục
vụ cho các hoạt động của cộng đồng; phát triển y tế; công trình xử lý, thu gom
rác thải sinh hoạt, chất thải; nước sạch tập trung; xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề.
a) Đối với các huyện miền núi:
Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%; ngân sách cấp huyện, vận động
các nguồn hợp pháp khác:30%.
b) Đối với các huyện, thị xã,
thành phố còn lại: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%; ngân sách cấp
huyện, vận động các nguồn hợp pháp khác: 50%.
29. Hỗ trợ Chương trình OCOP (Hỗ
trợ các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới): Thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Đối với ngân sách Trung
ương, ngân sách tỉnh: Tỷ lệ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại Điều 3 là cơ sở phê duyệt cơ cấu nguồn vốn đối với từng công
trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện. Tuy nhiên, số vốn phân bổ
thực hiện đối với từng địa phương căn cứ vào tình hình thực tế, số vốn ngân
sách Trung ương phân bổ cho tỉnh, khả năng cân đối của ngân sách tỉnh bố trí hỗ
trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo mục
tiêu, kế hoạch hàng năm và 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết
định
2. Đối với các nội dung tại Điều
3 Quy định này, trong đó chỉ quy định chung tỷ lệ của ngân sách cấp huyện, ngân
sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân thì thực
hiện theo nguyên tắc: căn cứ đặc điểm tình hình ở địa phương, UBND cấp huyện chỉ
đạo triển khai thực hiện về cơ cấu nguồn vốn đối với từng công trình, dự án cụ
thể phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp, tình hình huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân trong tổng số tỷ lệ phải đảm bảo.
3. Đối với ngân sách xã, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân: Bao gồm ngân sách xã, huy
động đóng góp của các doanh nghiệp, các nhà tài trợ, hợp tác xã, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước và nhân dân sống trên địa bàn. Đối với đóng góp của
nhân dân, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. UBND xã xây dựng
phương án vận động nguồn đóng góp cụ thể cho từng công trình, dự án để nhân dân
bàn bạc thống nhất, HĐND xã thông qua. Đóng góp của người dân gồm: hiến quyền sử
dụng đất, công lao động, vật tư, tiền, huy động phương tiện thi công, phương tiện
vận chuyển và các khoản đóng góp khác.
4. Đối với nguyên tắc, tiêu
chí, định mức hệ số phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh và các
nội dung liên quan khác không được quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện
theo Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg, ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ và
các quy định hiện hành.
Điều 5. Tỷ
lệ đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
Hàng năm ngân sách địa phương
(cấp tỉnh, cấp huyện và xã) đối ứng tối thiểu gấp 1,5 lần tổng vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh, trong đó ngân sách tỉnh đảm bảo tối thiểu 15% ngân sách địa
phương.
Điều 6. Quy
định chuyển tiếp
Các công trình thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đầu tư trước ngày Nghị quyết này
có hiệu lực được quyết toán theo chủ trương đầu tư đã có trước đó./.