HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2022/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 30 tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 9 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày
12 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Nghị quyết quy
định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng khóa X, kỳ họp thứ 9 (chuyên đề) thông qua ngày 30 tháng 8
năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (Bộ phận phía Nam);
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh ST;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Hồ Thị Cẩm Đào
|
QUY ĐỊNH
VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021
- 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 30 tháng 8,năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Nguyên tắc
phân bổ vốn ngân sách
1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tính công bằng, công
khai, minh bạch và phải tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản
lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính
sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo
quyền chủ động cho các cấp, ngành và chính quyền địa phương.
3. Ưu tiên hỗ trợ cho các xã, các huyện
chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu (trừ các xã an toàn
khu thuộc vùng dân tộc thiểu số).
4. Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn nhưng mức
đạt chuẩn của một số chỉ tiêu còn chưa cao để nâng cao chất lượng các tiêu chí
và bảo đảm bền vững.
5. Bố trí ngân sách thực hiện các
chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chương trình đầu tư
phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu
Á; các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá
trình triển khai Chương trình.
Điều 4. Tiêu chí,
hệ số phân bổ vốn ngân sách
Sau khi phân bổ kế hoạch vốn cho các
chương trình, nhiệm vụ đã được cấp thẩm quyền hướng dẫn, phê duyệt. Kế hoạch vốn
còn lại được phân bổ cho ngân sách các huyện, thị xã theo tiêu chí, hệ số như
sau:
1. Vốn năm 2021 chuyển sang năm 2022
Hỗ trợ các xã hoàn thành Bộ tiêu chí
nông thôn mới ở các mức độ đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu (tổng hệ số là 116,3),
cụ thể:
a) Xã đặc biệt khó khăn (xã khu vực
III vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển):
Hệ số 4,0.
b) Các xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí:
Hệ số 1,3.
c) Các xã còn lại (bao gồm các xã đã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới): Hệ số 1,0.
2. Vốn giai đoạn 2022 - 2025
a) Hỗ trợ thực hiện hoàn thành các
tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới (tổng hệ số là 40): Phân bổ cho 04 huyện
trong kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh đến năm 2025; gồm các huyện:
Châu Thành, Cù Lao Dung, Trần Đề và Long Phú.
b) Hỗ trợ các xã hoàn thành Bộ tiêu
chí nông thôn mới ở các mức độ đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu (tống hệ số là 96)
- Các xã đặc biệt khó khăn thuộc khu
vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã An toàn khu thuộc khu vực I, khu
vực II, khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển: Hệ số 0.
- Các xã An toàn khu chưa đạt chuẩn
nông thôn mới: Hệ số 5,0.
- Các xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: Hệ
số 3,0.
- Các xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới: Hệ số 1,0.
Điều 5. Mức phân
bổ vốn ngân sách
Căn cứ tổng mức vốn từ ngân sách Trung
ương được cấp có thẩm quyền thông báo, tiêu chí hệ số quy định tại Nghị quyết
này, khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn theo quy định trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn
cứ số vốn được giao và nguyên tắc, tiêu chí, hệ số phân bổ được quy định tại
Nghị quyết này để phân bổ nguồn vốn ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới đúng quy định. Tùy theo mục tiêu, kế hoạch và điều kiện
thực tế có thể luân phiên việc tập trung nguồn vốn cho các xã trong kế hoạch phấn
đấu đạt chuẩn hàng năm nhưng phải đảm bảo định mức vốn của mỗi xã cho cả giai
đoạn 2021 - 2025./.