Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND thông qua Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 15 ban hành
Số hiệu | 32/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 02/01/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Lê Chín |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2010/NQ-HĐND |
Gia Nghĩa, ngày 23 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định
danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét Tờ trình số 4049/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Đăk Nông về chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 23/BC-VHXH ngày 09/12/2010 của Ban Văn hóa -
Xã hội của HĐND tỉnh Đăk Nông và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (có Quy định kèm theo).
Điều 2: Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 23 tháng 12 năm 2010./.
|
CHỦ
TỊCH |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 23/12/2010 của HĐND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng chính sách khuyến khích xã hội hóa
Quy định này quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (sau đây gọi tắt là lĩnh vực xã hội hóa) theo phạm vi, đối tượng quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 20/5/2008 của Chính phủ.
Điều 2. Điều kiện áp dụng chính sách hỗ trợ, khuyến khích xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thuộc loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn đã được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quyết định chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải cam kết đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, sử dụng đất đúng mục đích theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhà nước thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi giao đất hoặc cho thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ngân sách nhà nước hoàn trả 100% giá trị đã ứng trước. Thời gian hoàn trả trong từng năm nhưng không qua 3 năm.
3. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án xã hội hóa, UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai công tác giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất giao cho nhà đầu tư.
Điều 4. Chính sách giao đất, cho thuê đất
1. Miễn giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi giao đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa để xây dựng các công trình thuộc đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa tại Điều 1 Quy định này như sau:
a. Giảm 50% tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với cơ sở xã hội hoá trên địa bàn các phường thuộc thị xã, thị trấn, các xã là trung tâm huyện và trên hiện trạng đất ở.
b. Miễn 100% tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với cơ sở xã hội hoá trên địa bàn các xã còn lại.