HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON
TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2010/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 16 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
QUỐC PHÒNG AN NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KONTUM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 2050/KH-UBND
ngày 03/11/2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015:
1. Về tình
hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2006-2010:
Trong điều kiện còn nhiều khó
khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực, cố gắng vượt bậc của các cấp ủy đảng,
chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 đã đạt được những thành tựu quan trọng:
Tăng trưởng kinh tế tiếp tục duy trì với tốc độ cao, bình quân giai đoạn
2006-2010 tăng 14,71%/năm; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp - xây dựng; một số vùng chuyên canh nguyên liệu phục vụ
cho công nghiệp chế biến (cà phê, cao su...) tiếp tục được mở rộng; độ
che phủ của rừng tăng từ 65,5% lên 66,6%; công nghiệp - xây dựng, thương mại -
dịch vụ tiếp tục phát triển khá; môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh từng bước
được cải thiện, là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh thuộc nhóm khá của cả nước;
ba vùng kinh tế động lực đang dần hình thành và bước đầu phát huy tác dụng; kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng phát triển; bộ mặt đô thị và nông thôn
ngày càng khởi sắc; văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ; chất lượng nguồn nhân lực
được nâng lên; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nói chung và đồng bào
dân tộc thiểu số nói riêng được cải thiện; quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Tuy nhiên, Kon Tum vẫn là một tỉnh
nghèo, kinh tế phát triển chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế không đạt mục tiêu đề ra; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu đồng
bộ. Ba vùng kinh tế động lực phát triển còn chậm; chất lượng nguồn nhân lực
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao; đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, khoảng
cách chênh lệnh thu nhập giữa nhân dân vùng đô thị với nhân dân vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng dãn ra; chất lượng y tế, giáo dục
nhiều nơi còn thấp. An ninh chính trị còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định, trật
tự an toàn xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp.
2. Về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015:
2.1. Mục
tiêu tổng quát: Khai thác và sử dụng tốt các nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững với
cơ cấu hợp lý. Nâng cao rõ rệt chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của nhân
dân; quyết tâm xây dựng tỉnh Kon Tum ổn định, cơ bản thoát nghèo vào năm 2015.
2.2.
Nhiệm vụ trọng tâm: (1) Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ
tầng giao thông, hạ tầng đô thị; (2) Tăng cường năng lực khoa học công nghệ, chất
lượng nguồn nhân lực; (3) Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường cải thiện
môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh; (4) Tiếp tục tập trung phát
triển ba vùng kinh tế động lực; (5) Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới; (6) Phát triển các sản phẩm mang tính đặc thù, lợi thế so sánh của
từng vùng, từng ngành của tỉnh; (7) Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc
phòng an ninh trong mọi tình huống.
2.3.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.3.1. Về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng
trên 15%/năm, trong đó: nông lâm thuỷ sản tăng từ 8% trở lên, công nghiệp xây dựng
tăng từ 20% trở lên, nhóm ngành dịch vụ tăng từ 16% trở lên.
* Đến năm 2015:
- Cơ cấu kinh tế theo GDP với tỷ
trọng nhóm ngành nông lâm thuỷ sản 33-34%; nhóm ngành công nghiệp xây dựng
31-32%; nhóm ngành dịch vụ 35-36%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt
trên 28 triệu đồng, tương đương khoảng 1.350 USD.
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt
trên 2.000 tỷ đồng, cơ bản bảo đảm cho chi thường xuyên.
- Tổng giá trị xuất khẩu trên 130
triệu USD.
2.3.2. Về văn hóa - xã hội:
* Đến năm 2015:
- Dân số đạt quy mô 510.000 người;
tỷ lệ tăng tự nhiên dưới 15‰.
- Tuổi thọ trung bình của người
dân đạt trên 68,5 tuổi.
- Hàng năm giảm 4-5% số hộ nghèo,
tỉnh cơ bản thoát nghèo vào năm 2015.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
20%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên
45%, trong đó đào tạo nghề trên 33%;
- Hàng năm giải quyết 6.000 lao động/năm([1]).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
trên 40%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
Tiểu học trên 45%; trung học cơ sở trên 20%; trung học phổ thông trên 30%.
- Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia trên 25% và tỉnh được công nhận hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ em
5 tuổi.
- Tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc
gia trên 50%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
thiết chế văn hóa - thể thao trên 45%.
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ
100%.
- Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn
tiên tiến trên 90%.
- Thành phố Kon Tum đạt 70% mức
tiêu chuẩn của đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới); thị xã Ngọc
Hồi được thành lập vào cuối năm 2015.
2.3.3. Về môi trường:
* Đến năm 2015:
- Tỷ lệ độ che phủ của rừng trên
68%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh trên 90%.
- Tỷ lệ cơ sở kinh doanh đạt tiêu
chuẩn về môi trường trên 90%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu
gom, xử lý ở đô thị trên 90%
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng
sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
2.3.4. Về an ninh quốc phòng:
- Tỷ lệ xã, phường vững mạnh về quốc
phòng, an ninh đạt trên 70%.
- Tỷ lệ huyện, thành phố đạt chuẩn
khu vực phòng thủ vững chắc 100%.
2.4. Định hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực:
2.4.1. Định hướng phát triển
kinh tế, đầu tư
a. Về phát triển nông lâm thủy
sản:
- Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa; mở rộng diện tích cây cao su, rừng nguyên liệu giấy theo quy
hoạch; nghiên cứu thử nghiệm trồng cao su xứ lạnh ở địa bàn đất dốc tại huyện
Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plong. Tiếp tục ổn định diện tích cà phê vối hiện có,
mở rộng diện tích cà phê chè vùng Đông Trường Sơn. Tập trung chuyển đổi diện
tích sắn kém hiệu quả sang trồng cây cao su, trồng rừng. Khuyến khích các thành
phần kinh tế trong việc phát triển cây sâm Ngọc Linh, rau, hoa xứ lạnh ở Kon
Plông...Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng; phát triển vốn rừng; tập
trung phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ nhu cầu cho nhà máy bột giấy và
giấy.
- Tận dụng ao hồ, mặt nước để phát
triển nuôi trồng thủy sản theo hướng phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản trên các lòng hồ thủy điện Ya
Ly, Plei Krông, Sê San. Đẩy mạnh mô hình nuôi cá hồi, cá tầm. Hoàn thành việc
xây dựng quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới các xã trong năm 2010 và năm
2011. Từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông
thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và phòng chống thiên tai.
b. Về phát triển công nghiệp -
xây dựng:
- Phát triển các cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng, phục vụ yêu cầu xây dựng cơ bản trên cơ sở quy hoạch và khai
thác hợp lý. Xây dựng các cơ sở chế biến nông, lâm sản gắn với phát triển nguồn
nguyên liệu bền vững; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm gỗ,
lâm sản dưới tán rừng (như tre, nứa…). Phát triển các làng nghề thủ
công, truyền thống đã được quy hoạch. Đẩy nhanh quá trình đầu tư xây dựng, đưa
các dự án cơ sở hạ tầng thiết yếu của các khu, cụm công nghiệp vào sử dụng. Hỗ
trợ giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư nhằm đưa một số công trình, dự án vào
hoạt động đúng tiến độ như: Nhà máy chế biến bột giấy Tân Mai, thủy điện Thượng
Kon Tum, thủy điện Đăk My 1, thủy điện Đăk Hring…
- Huy động, xúc tiến kêu gọi các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng nhà máy cán thép với quy mô
phù hợp, nhà máy chế biến cao su công nghiệp từ sản phẩm mủ cao su, nhà máy chế
biến thức ăn gia súc,... Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hoàn thành
việc khảo sát, thăm dò, xây dựng nhà máy khai thác và chế biến Volfram, chế biến
đá Granit, chế biến Dolomit, Diatomit, vàng…theo quy hoạch.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị. Tiếp tục đầu tư hoàn
thành một số công trình, dự án có quy mô lớn của địa phương. Tiếp tục phối hợp
thực hiện đầu tư, xây dựng các công trình, dự án Trung ương đầu tư trên địa
bàn. Phối hợp thực hiện đầu tư trung tâm đào tạo vận động viên quốc gia tại
Măng Đen, phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum.
- Quy hoạch khu hành chính của tỉnh
và của thành phố Kon Tum theo hướng tập trung, hiện đại; từng bước nâng cấp
thành phố Kon Tum từ đô thị loại III lên đô thị loại II vào giữa giai đoạn
2016-2020; tiếp tục huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huyện
lỵ Tu Mơ Rông, Kon Plong và huyện lỵ mới Kon Rẫy tại Đăk Ruồng - Tân lập; Tập
trung đầu tư, xây dựng trung tâm hành chính mới của huyện Ngọc Hồi theo đúng kế
hoạch, phấn đấu đưa huyện Ngọc Hồi lên thành thị xã vào cuối năm 2015.
c. Về phát triển thương mại, du
lịch:
Đẩy mạnh liên kết trục hành lang
kinh tế Đông tây gắn với ba vùng kinh tế động lực của tỉnh. Hình thành chợ
phiên tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Bờ Y để giao lưu hàng hóa. Nâng cấp cửa khẩu
phụ Đăk Blô thành cửa khẩu chính; mở rộng giao lưu hàng hóa qua cửa khẩu phụ
Đăk Long; mở cửa khẩu với tỉnh Natanakiri (Vương quốc Campuchia). Phát
triển mạnh hệ thống phân phối từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tạo điều kiện, hỗ trợ xây
dựng một số sản phẩm có thương hiệu, có sức cạnh tranh trên thị trường như: Giấy
Kon Tum, sâm Ngọc Linh; cà phê Đăk Hà… Phát triển các thôn, làng là người dân tộc
thiểu số trong nội thành phố theo hướng kết hợp du lịch văn hóa và phát triển
ngành nghề truyền thống. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương xây dựng hoàn
thành quy hoạch chung xây dựng đô thị du lịch sinh thái Măng Đen và các khu phụ
cận, tổ chức hội thảo kêu gọi, xúc tiến đầu tư, đưa khu du lịch sinh thái Măng
Đen vào quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam.
d. Công tác thu hút đầu tư,
khai thác nguồn thu:
Tích cực khai thác tốt nguồn thu
trên địa bàn, đặc biệt là nguồn lực về tài nguyên đất đai, rừng, tiềm năng thủy
điện, khoáng sản, các lợi thế về du lịch sinh thái, phấn đấu đến năm 2015, thu
ngân sách tại địa bàn đạt khoảng 2.000 tỷ đồng, cơ bản đảm bảo cho chi thường
xuyên. Tập trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thu hút đầu
tư, quyết tâm xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng. Cải thiện các
chỉ số thành phần có điểm số thấp trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Tăng cường tổ chức quảng bá xúc tiến, kêu gọi đầu tư, nhất là tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội nhằm kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến đầu tư vào tỉnh.
2.4.2. Về văn hóa, xã hội:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì sĩ
số học sinh, tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục, nhất
là chất lượng học sinh các xã vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Đầu tư nâng cấp
và mở rộng hệ thống các trường phổ thông dân tộc bán trú. Tạo điều kiện thuận lợi
để phân hiệu Đại học Đà Nẵng phát triển, sớm trở thành trường Đại học tại Kon
Tum theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Tăng cường chất lượng, hiệu quả giáo dục
chuyên nghiệp.
- Tiếp tục duy trì xu thế giảm
sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, tăng cường thu hút, tăng dân số cơ học
có chất lượng để sớm thành lập thị trấn huyện lỵ Kon Plong. Quy hoạch, sắp xếp
lại dân cư, có kế hoạch di dân vùng ảnh hưởng của thủy điện Plei krông, Ia Ly
vào định canh, định cư tại khu vực Mo- Rai để hình thành huyện lỵ mới. Tiếp tục
củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế gắn với hiện đại hoá các trang thiết bị
khám, chữa bệnh và nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng phục vụ của đội
ngũ cán bộ y tế.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các
thiết chế, các công trình văn hóa, thể thao, ưu tiên đầu tư bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa - lịch sử truyền thống của dân tộc. Đẩy mạnh phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Khuyến khích phát triển phong
trào thể thao quần chúng; quan tâm đầu tư phát triển một số môn thể thao thành
tích cao. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để khảo sát, xây dựng đề án thành lập
Trung tâm đào tạo, huấn luyện cho vận động viên quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện tốt đề án đầu tư, tôn tạo và phát triển làng văn hóa du lịch cộng
đồng các dân tộc thiểu số tại huyện Kon Plông.
- Phát triển mạnh trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp huyện; đầu tư xây dựng các cơ sở dạy nghề và trung tâm giới
thiệu việc làm. Hỗ trợ dự án đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, nông dân và
người nghèo thông qua hỗ trợ dạy nghề. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
Tăng cường việc tuyển dụng và giải quyết việc làm cho con em là đồng bào dân tộc
thiểu số sau khi tốt nghiệp. Triển khai thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm
nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội, chú trọng việc xây dựng và nhân rộng
các mô hình giảm nghèo hiệu quả. Tăng cường cải thiện và nâng cao đời sống của
nhân dân, nhất là ở các huyện, xã, thôn trọng điểm đặc biệt khó khăn theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
2.4.3.
Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường: Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ sở kinh doanh về tiêu chuẩn môi trường. Triển khai khoanh
vùng khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản; tăng cường quản lý các mỏ vật
liệu xây dựng thông thường, xây dựng cơ sở dữ liệu mỏ...
2.4.4.
Quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Triển khai các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội phục vụ dân sinh trên địa bàn tỉnh gắn chặt với yếu tố bảo đảm
cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự và tác chiến phòng thủ. Thực hiện tốt Nghị quyết
06/NQ-TU ngày 23/01/2008 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh
Kon Tum thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc trong tình hình mới
và Chỉ thị số 2770/UBND-NC ngày 24/12/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
khảo sát công trình kinh tế phục vụ dân sinh bảo đảm cho nhiệm vụ tác chiến
phòng thủ giai đoạn 2009-2020.
2.5.
Một số nhóm giải
pháp chủ yếu: (1)
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển; (2) Huy động nguồn lực cho
phát triển, chú trọng mở rộng hợp tác liên kết phát triển vùng, cả nước, và hội
nhập kinh tế; (3) Nâng cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch và công bố, quản lý điều hành quy hoạch; (4) Phát triển nguồn nhân lực;
(5) Tăng cường năng lực khoa học công nghệ, nhất là trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường; (6) Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, trọng tâm công tác
giảm nghèo ở vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 2. Danh mục
công trình trọng điểm 5 năm:
1. Giai đoạn
2011-2015: Tập trung đầu tư hoàn thành các công trình từ nguồn ngân sách địa
phương các công trình sau:
1.1. Kè chống sạt lở sông Đăk Bla (đoạn
qua làng Plei Đôn và Kon Rờ Bàng thành phố Kon Tum).
1.2. Nhà làm việc và Trung tâm sản
xuất chương trình thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Kon Tum.
1.3. Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
1.4. Sân vận động tỉnh.
1.5. Đường từ trung tâm huyện đến
xã Đăk Xú huyện Ngọc Hồi (đường trục chính của huyện).
1.6. Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa khu
vực Ngọc Hồi.
1.7. Đầu tư cơ sở hạ tầng Khu du lịch
sinh thái Măng Đen:
- Cấp nước sinh hoạt Trung tâm
huyện Kon Plong (giai đoạn 2)
- Đường vào thác Đăk Ke
- Tỉnh lộ 676 (đoạn Km0-Km
2+500)
- Đầu tư, phục hồi làng văn hóa
các dân tộc tỉnh Kon Tum
1.8. Đường Ngọc Hoàng - Măng Bút -
Tu Mơ Rông - Ngọc Linh.
1.9. Đường Nam Quảng Nam giai đoạn
II (phân đoạn Km 160+944 - Km165 và Km 192+507 - Km 209).
1.10. Đường Nam Quảng Nam qua tỉnh
Kon Tum (đoạn tránh đèo Văn Rơi): Lý trình KM 173+427,6 - Km 192+500.
1.11. Đường Sa Thầy - Ya Ly - Thôn
Tam An (xã Sa Sơn) - Ya Mô - làng Rẽ (Mo Ray), huyện Sa Thầy (Tỉnh
lộ 674).
1.12. Đường từ Sê San 3- Quốc lộ
14C.
1.13. Đường giao thông khu vực
biên giới vào Đồn biên phòng Hồ Le (703) đến cửa khẩu phụ Hồ đá.
1.14. Đường giao thông khu vực
biên giới từ xã Đăk Man đến Đăk Blô
1.15. Dự án tôn tạo Ngục Đăk Glei.
1.16. Khu di tích căn cứ Tỉnh ủy
Kon Tum.
2. Đề nghị
Trung ương đầu tư vào các công trình sau:
2.1. Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại
Kon Tum.
2.2. Quốc lộ 14 C (giai đoạn 2).
2.3. Đường Đông trường Sơn.
2.4. Trung tâm đào tạo vận động
viên quốc gia.
2.5. Cơ sở điều dưỡng người có
công khu vực Tây nguyên.
2.6. Đường Hồ chí Minh (QL 14-Đoạn từ Đăk tô đến giáp Gia Lai).
2.7. Quốc lộ 24.
3. Kêu gọi,
thu hút đầu tư vào các công trình sau:
3.1. Dự án xây dựng CSHT Khu công
nghiệp Sao Mai.
3.2. Dự án xây dựng CSHT Khu công
nghiệp Hòa bình (giai đoạn 2).
3.3. Khu đô thị mới Nam cầu Đăk
Bla.
3.4. Dự án khu dân cư phía tây bắc
phường Duy Tân.
3.5. Đường giao thông đi dọc phía
Tây Thành phố Kon Tum.
3.6. Sân bay Kon Tum (Ngọc Bay).
3.7. Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở
khu công nghiệp Khu kinh tế Bờ y (giai đoạn 1).
3.8. Thủy điện Thượng Kon Tum.
3.9. Thủy điện Đăk Ring.
3.10. Sân Golf tại Măng Đen.
3.11. Các dự án du lịch đầu tư tại
Khu du lịch sinh thái Măng Đen.
3.12. Các dự
án trồng và chăm sóc cao su.
3.13. Các dự án trồng rừng nguyên
liệu giấy.
3.14. Nhà máy bột giấy Tân Mai.
3.15. Các nhà máy chế biến mủ cao
su.
3.16. Nhà máy sản xuất săm lốp xe
và các sản phẩm cao su.
3.17. Các nhà máy sản xuất đá
Granit.
3.18. Dự án khai thác, chế biến
Dolomit.
3.19. Dự án xây dựng CSHT Khu công
nghiệp Đăk Tô.
3.20. Dự án xây dựng CSHT Cụm công nghiệp Đăk La.
Điều 3.
- Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ của mình để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, vận động quần chúng, đoàn viên và hội viên tích cực
thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 15 thông qua./.