HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2020/NQ-HĐND
|
Tiền
Giang, ngày 10 tháng
12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2013/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán
người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 84/2019/TT-BTC
ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi
cho công tác hỗ trợ nạn nhân và nội dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định
tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Xét Tờ trình số 293/TTr-UBND ngày
30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và mức
chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Báo cáo thẩm tra số
94/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2020 cho Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định mức chi
cho công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số
09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang;
b) Trường hợp sử dụng nguồn hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ
trợ nạn nhân thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và nhà tài trợ; trường hợp
nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có
thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nạn nhân theo quy định tại khoản 1
Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 23 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP của
Chính phủ:
- Nạn nhân là công dân Việt Nam, người
không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt
Nam;
- Người trong thời gian chờ xác minh
là nạn nhân theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Luật Phòng, chống mua bán người;
- Người chưa thành niên đi cùng nạn
nhân;
- Nạn nhân trong thời gian lưu trú tại
cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nạn
nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân.
Điều 2. Mức chi
cho công tác hỗ trợ nạn nhân
Mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân
thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
1. Chi công tác phí cho cán bộ phục vụ
hoạt động xác minh, tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ và vận chuyển nạn nhân; tổ chức
hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra công tác hỗ trợ nạn nhân: thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Chi hợp tác quốc tế trong việc tiếp
nhận, xác minh nạn nhân
a) Thực hiện bằng mức chi tối đa theo
quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí;
b) Thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
và mức chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Thông tư số
219/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định một
số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC.
3. Chi chế độ làm đêm, thêm giờ: thực
hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Chi xây dựng cơ sở dữ liệu và cập
nhật thông tin về nạn nhân: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước và Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước.
5. Chi thuê, mua sắm trang thiết bị đặc
thù phục vụ xác minh, tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ nạn nhân thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi thông tin liên lạc, in ấn tài
liệu, văn phòng phẩm, chi khác có liên quan đến công tác hỗ trợ nạn nhân. Mức
chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao.
7. Chi lập hồ sơ nạn nhân, mức chi
100.000 đồng/01 hồ sơ (bao gồm cả ảnh, biên bản xác minh, biên bản bàn giao nạn
nhân).
8. Chi hỗ trợ người không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, bảo vệ nạn nhân. Mức chi
200.000 đồng/người/ngày.
9. Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao
nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân. Mức chi thù lao là 10.000 đồng/người được
tư vấn/lần tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/cán bộ/tháng.
Điều 3. Mức chi
chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
1. Chi hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và
chi phí đi lại
a) Tiền ăn: hỗ trợ tiền ăn trong thời
gian nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây
gọi tắt là cơ sở) theo mức 40.000 đồng/người/ngày. Thời gian hỗ trợ không quá
03 tháng;
b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt
cá nhân cần thiết: nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp vật dụng
phục vụ sinh hoạt thường ngày và các chi phí khác theo mức 700.000 đồng/người đối
với nam và 730.000 đồng/người đối với nữ;
c) Chi tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn
nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả, gồm:
- Tiền tàu xe: theo giá phương tiện
công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên, cơ quan, đơn
vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí cán bộ đưa nạn nhân về nơi cư
trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km thực tế và
giá xăng tại thời điểm vận chuyển; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe
theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm;
- Tiền ăn trong những ngày đi đường:
100.000 đồng/người/ngày.
2. Chi hỗ trợ y tế
a) Đối với nạn nhân chưa có thẻ bảo
hiểm y tế: trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí theo khoản 2 Điều 26 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội;
b) Hỗ trợ tiền thuốc thông thường:
trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế được hỗ trợ tiền thuốc thông thường theo thực tế phát sinh;
c) Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải
chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
tại cơ sở y tế thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế;
d) Trường hợp nạn nhân chết trong thời
gian lưu trú tại cơ sở, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của
các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện
mai táng thì cơ sở có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y,
chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo
trợ xã hội.
3. Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề,
trợ cấp khó khăn ban đầu
a) Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề
- Nạn nhân được miễn, giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, Nghị định
số 145/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị
định;
- Trường hợp nạn nhân học nghề trình
độ sơ cấp và dưới 3 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo
chi phí đào tạo nghề ngắn hạn tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho từng đối tượng sau:
+ Người khuyết tật theo quy định của
Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật là 6 triệu đồng/người/khóa
học;
+ Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ là 4 triệu đồng/người/khóa học;
+ Người dân tộc thiểu số, người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất
kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân là 03 triệu
đồng/người/khóa học;
+ Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ là 2,5 triệu đồng/người/khóa học;
+ Người học là phụ nữ, lao động nông
thôn khác không thuộc các đối tượng quy định tại các nội dung nêu trên là 02
triệu đồng/người/khóa học;
+ Trường hợp người học đồng thời thuộc
các đối tượng nêu trên thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.
b) Chi hỗ trợ một lần tiền trợ cấp
khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú là 02
triệu đồng/người (hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập).
Điều 4. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn
tài trợ và nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tiền Giang khóa IX, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Công an, Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UB. MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị
trấn;
- Báo Ấp Bắc;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Danh
|