Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND9 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 29/2016/NQ-HĐND9
Ngày ban hành 12/08/2016
Ngày có hiệu lực 22/08/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Phạm Văn Cành
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2016/NQ-HĐND9

Bình Dương, ngày 12 tháng 8 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 2738/TTr-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 07/BC-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015; phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:

1. Về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015

Trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước còn nhiều khó khăn, kinh tế trong nước đối mặt với nhiều thách thức nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những thành tựu quan trọng và khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn đạt 13,1%; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,9%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,5%; khu vực dịch vụ tăng 20,9%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ trọng: 60,0% - 37,3% - 2,7%, tương ứng cơ cấu GRDP: công nghiệp 62,9% - dịch vụ 23,08% - nông nghiệp 4,58% - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,44%. GDP bình quân đầu người đạt 72,7 triệu đồng, tương ứng GRDP bình quân đầu người đạt 101,2 triệu đồng.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, tăng bình quân 15,7%. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 20,04%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 22%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 20,4%.

Tài chính, ngân sách ổn định và tăng trưởng bền vững. Tổng thu ngân sách cả giai đoạn đạt 143.611 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 10,7%; trong đó: Thu nội địa chiếm 68% (tăng 13,1%), thu xuất nhập khẩu chiếm 32% (tăng 6,1%). Tổng chi ngân sách đạt 52.547 tỷ đồng, tăng chi hàng năm 14,3%.

An sinh xã hội tiếp tục được chăm lo đầy đủ, kịp thời, đặc biệt đối với người có công. Hoạt động chăm sóc sức khỏe toàn dân tiếp tục được duy trì và mở rộng. Cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2014 - 2015 của tỉnh. Hàng năm tạo việc làm cho 45 ngàn lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo gắn liền với quy hoạch nguồn nhân lực đã được phê duyệt. Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 62,4%. Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 27 giường. Diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 23,5m2. Công tác y tế dự phòng, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm có chuyển biến tích cực; các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao,... có nhiều tiến bộ, chất lượng được nâng cao; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo và đấu tranh phòng chống tham nhũng được chú trọng; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn tồn tại một số hạn chế cũng như gặp không ít những khó khăn, thách thức. Kinh tế phát triển nhanh nhưng chưa thật bền vững; chất lượng tăng trưởng chưa cao, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh còn hạn chế...

2. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020

a) Mục tiêu tổng quát

Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng quy mô nền kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa, đầu tư phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Bình Dương trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp, là thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2020.

b) Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu

* Chỉ tiêu về kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,3%/năm;

- Cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh đến năm 2020: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng đạt 63,2% - 26% - 3% - 7,8%;

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 8,7%/năm;

- GRDP bình quân đầu người đạt 142,6 triệu đồng;

- Thu ngân sách tăng 8,9%/năm;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 35% GRDP;

- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt trên 07 tỷ đô la Mỹ;

- Tỷ lệ hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện đạt 99,97%.

[...]