Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013-2015
Số hiệu | 29/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Thanh Tùng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2012/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TỔ CHỨC, XÂY DỰNG VÀ BẢO ĐẢM MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2013-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 11 năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên bộ: Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 97/TTr-UBND ngày 31/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn Đề án tổ chức xây dựng và bảo đảm một số chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2013 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 29 ngày 30/11/2012 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án Tổ chức, xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ (DQTV) trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2013 - 2015 gồm những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
- Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng phù hợp, duy trì tỷ lệ DQTV đạt 1,5% so dân số; tổ chức biên chế gọn hợp lý, chặt chẽ; trang bị vũ khí phù hợp; lấy chất lượng chính trị và độ tin cậy làm cơ sở, đến năm 2015 tỷ lệ đảng viên đạt 25% trở lên, Chi bộ Quân sự cấp xã có cấp ủy đạt 50% trở lên.
- Hàng năm 100% cơ sở DQTV, 90% trở lên cán bộ, chiến sỹ DQTV được được giáo dục chính trị, pháp luật và huấn luyện quân sự theo phân cấp, nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy, lực lượng nòng cốt bảo vệ Đảng, chính quyền và tính mạng, tài sản nhân dân ở địa phương, cơ sở.
- Phấn đấu đến năm 2015, có 95% trở lên Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự (CHQS) cấp xã được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
- Bảo đảm kịp thời chế độ, chính sách, trang phục, nơi làm việc, trực cho lực lượng DQTV theo Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành để phát huy khả năng bảo đảm tại chỗ, thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho lực lượng DQTV. Tùy tình hình thực tế và khả năng ngân sách của địa phương, hàng năm ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, từng bước đầu tư xây dựng nhà, trụ sở làm việc cho Ban CHQS cấp xã và lực lượng Dân quân thường trực của 34 xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh theo hướng gắn liền với trụ sở làm việc của chính quyền cấp xã.
2. Tổ chức, xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ
a. Cấp tỉnh: Tỷ lệ DQTV đạt 1,5% so với dân số; tỷ lệ DQTV luân phiên hàng năm đạt từ 20% đến 25% so với tổng số lực lượng.
b. Cấp huyện: Tỷ lệ DQTV đạt từ 1,23% - 1,57% so với dân số; đối với các huyện miền núi đạt tỷ lệ 2,5% so với dân số.
Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu trên giao và tình hình thực tế của địa phương, ủy quyền Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng DQTV cho các huyện, thị xã, thành phố.
c. Cấp xã:
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 02/7/2010 của Bộ Quốc phòng và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của từng địa phương để xây dựng tỷ lệ dân quân cho từng xã, phường, thị trấn, bảo đảm đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chú trọng củng cố xây dựng lực lượng DQTV những nơi có tình hình an ninh chính trị phức tạp; không dàn đều, không để cơ sở “trắng” DQTV; ở những xã dân số ít, địa bàn rộng, thuộc vùng trọng điểm cần tăng cường công tác quốc phòng thì xây dựng tỷ lệ dân quân cao hơn.
d. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nếu có tổ chức đảng, hoạt động sản xuất kinh doanh từ 12 tháng trở lên, có quy mô 50 lao động trở lên phải tổ chức lực lượng tự vệ. Tỷ lệ xây dựng lực lượng tự vệ được tính trên tổng số lao động đã được ký hợp đồng từ 06 tháng trở lên và trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV; tỷ lệ và số lượng lực lượng tự vệ cụ thể được quy định theo Điều 9, Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 02/7/2010 của Bộ Quốc phòng.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban CHQS và lực lượng tự vệ cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan bộ, ngành Trung ương hoạt động trên địa bàn theo Luật DQTV.
3. Chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ
a. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng