QUY
ĐỊNH
VỀ
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 28 /2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh)
I. CÁC NGÀNH, LĨNH
VỰC SỬ DỤNG VỐN ĐẦU CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện theo Điều 3, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU
CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ
1. Nguyên tắc phân bổ vốn
- Việc phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021-2025 phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công,
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan; các tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và
số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố
được ổn định trong 05 năm của giai đoạn 2021 – 2025.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phát
triển kinh tế xã hội của các huyện, thị xã, thành phố trọng điểm, có số
thu lớn, có tỷ lệ điều tiết cao về ngân sách tỉnh, với việc ưu tiên hỗ trợ các
huyện khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh.
- Phân bổ vốn tập trung, không phân tán, dàn
trải, bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều
kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Các Chương trình, dự án được giao kế hoạch
vốn đầu tư công phải đảm bảo đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu
tư công, đảm bảo thời gian bố trí vốn thực hiện (dự án nhóm A không quá 6 năm,
nhóm B không quá 4 năm và nhóm C không quá 3 năm).
- Tập trung ưu tiên bố trí vốn để thực hiện,
đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả các dự án thuộc chương
trình, dự án kết nối, có tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu (sạt lở bờ sông, bờ biển, xâm
nhập mặn, nước biển dâng,…), bảo đảm an ninh nguồn nước, giáo dục và đào tạo.
- Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 – 2025 do địa phương quản lý được thực
hiện như sau:
+ Phân bổ đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật Đầu tư công (nếu
có). Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành nhưng còn thiếu vốn, các dự
án chuyển tiếp trong giai đoạn 2016-2020.
+ Phân bổ đủ vốn để hoàn trả vốn ứng
trước kế hoạch nhưng chưa có nguồn để hoàn trả trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước (nếu còn).
+ Phân bổ vốn cho dự án đã hoàn thành và
bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; vốn cho dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (bao gồm vốn đối ứng); vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; dự án dự kiến hoàn
thành trong kỳ kế hoạch.
+ Phân bổ vốn để thực hiện nhiệm vụ quy
hoạch.
+ Phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư để lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư
chương trình, dự án, đảm bảo các dự án triển khai ngay khi bố trí vốn thực
hiện.
+ Phân bổ vốn cho dự án khởi công mới
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật Đầu tư công.
+ Phân bổ vốn để thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành
chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trong
cân đối (không bao gồm vốn từ nguồn sử dụng đất, xổ số kiến thiết) cho các
huyện, thị xã, thành phố gồm 4 nhóm sau đây:
a) Tiêu chí dân số: số dân trung bình.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ
lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm vốn từ nguồn sử dụng đất, xổ số kiến
thiết).
c) Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự
nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên
tổng diện tích đất tự nhiên.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã: bao
gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã; số xã biên giới của huyện, thị
xã, thành phố.
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu
chí dân số: cách tính cụ thể như sau:
Số
xã biên giới đất liền để tính toán điểm căn cứ vào Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
4. Phương pháp tính mức vốn được phân bổ
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số
điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 15 huyện, thị xã,
thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức
sau:
- Điểm của tiêu chí dân số của huyện thứ i là
Ai
- Điểm của tiêu chí trình độ phát triển
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ phát
triển của huyện thứ i là Bi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
huyện thứ i là ni.
+ Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa (không
bao gồm vốn từ nguồn sử dụng đất, xổ số kiến thiết) huyện thứ i là pi.
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển tỉnh
thứ i sẽ là:
Bi =
ni + pi
- Điểm của tiêu chí diện tích
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích của
huyện thứ i là Ci.
+ Gọi số điểm diện tích tự nhiên là mi.
+ Gọi số điểm của tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích là li.
Điểm của tiêu chí diện tích là:
Ci
= mi + li
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã là Di.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã chung huyện thứ i là si.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã biên giới huyện thứ i là vi.
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
huyện thứ i sẽ là Di:
Di = si
+ v i
Gọi tổng số điểm của huyện thứ i là Xi
thì:
Xi =
Ai + Bi + Ci + Di
- Tổng số điểm của 15 huyện, thành phố là Y,
ta có:
b) Số vốn phân bổ cho 1 điểm được tính theo
công thức:
Gọi: K là tổng số vốn đầu tư công trong cân
đối ngân sách địa phương (không bao gồm vốn từ nguồn sử dụng đất, xổ số kiến
thiết).
Z là số vốn định mức cho một điểm phân bổ vốn
đầu tư, ta có:
c) Tổng số vốn trong cân đối (không bao gồm
vốn từ nguồn sử dụng đất, xổ số kiến thiết) của từng địa phương được tính theo
công thức:
Gọi Vi là số vốn trong cân đối
(không bao gồm vốn từ nguồn sử dụng đất, xổ số kiến thiết):
Vi
= Z x Xi
5. Vốn đầu tư công trong cân đối nguồn ngân
sách địa phương
- Kế hoạch vốn đầu tư
công trong cân đối nguồn ngân sách địa phương (không bao gồm vốn từ nguồn sử
dụng đất, xổ số kiến thiết) giai đoạn 2021-2025 được định hướng tính trên tốc
độ tăng bình quân chung từ 10%, riêng năm 2021 được xây dựng phù hợp với định
hướng mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể phát triển kinh tế - xã hội của năm 2021; kết quả thực
hiện dự toán ngân sách của địa phương năm 2019, ước thực hiện năm 2020.
- Kế hoạch vốn đầu tư công các năm tiếp theo
trong giai đoạn 2021-2025 xác định từng năm trên cơ sở tốc độ tăng trưởng bình
quân 5 năm vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương so với vốn đầu tư công
năm 2021 (không bao gồm vốn từ nguồn sử dụng đất, xổ số kiến thiết).
III. TỶ LỆ PHÂN BỔ
NGÂN SÁCH TRONG NƯỚC CHO NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ mức vốn Trung ương giao
chỉ tiêu hàng năm, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ vốn cho cấp tỉnh và cấp
huyện như sau:
- Đối với
nguồn vốn chi đầu tư phát triển: Phân bổ 25% mức chi đầu tư phát triển
vốn trong nước cho các huyện, thị, thành phố theo số điểm tiêu chí và 75% mức
chi đầu tư phát triển vốn trong nước được phân bổ cho cho ngân sách cấp tỉnh để
thực hiện hỗ trợ đầu tư trên địa bàn các huyện, thị, thành phố và các nhiệm vụ
đầu tư của tỉnh.
- Đối
với nguồn vốn tiền sử dụng đất: Phân bổ 72% số thu từ sử dụng đất cho các huyện,
thị xã, thành phố theo số điểm tiêu chí và 28% mức thu từ sử dụng đất được phân
bổ cho cho ngân sách cấp tỉnh để thực hiện hỗ trợ đầu tư trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố và các nhiệm vụ đầu tư của tỉnh.
- Đối
với nguồn vốn xổ số kiến thiết: Phân bổ 10% mức thu từ xổ số kiến thiết cho các
huyện, thị xã, thành phố theo số điểm tiêu chí và 90% số thu từ xổ số kiến thiết
được phân bổ cho ngân sách cấp tỉnh để thực hiện hỗ trợ đầu tư trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố và các nhiệm vụ đầu tư của tỉnh.
- Ngoài
mức vốn phân chia theo tỷ lệ nêu trên, UBND tỉnh có thể trình HĐND tỉnh giao bổ
sung nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp tỉnh hoặc ngân sách cấp huyện
để phù hợp với khả năng thực hiện của từng cấp, từng đơn vị.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH
1. Nguyên tắc chung về hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện để thực hiện các dự án
- Các dự án không thuộc tỉnh quản lý. Cụ thể:
các dự án xây dựng đường giao thông, cầu, cống, công trình thủy lợi, cấp nước
sạch nông thôn, trường học, y tế, văn hóa thể thao, trụ sở cơ quan quản lý nhà
nước... do cấp huyện quản lý theo phân cấp của ngành.
- Các dự án bố trí vốn phải trong quy hoạch
được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư công.
2. Hỗ trợ giao thông huyện và nâng cấp đô thị
a. Nguyên tắc và đối tượng:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn
thành nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp trong giai đoạn 2016-2020.
- Hỗ trợ giao thông dự án khởi công mới giai
đoạn 2021-2025 cho các huyện khó khăn (Vĩnh Hưng, Thủ Thừa, Tân Trụ, Tân Hưng,
Châu Thành, Đức Huệ, Mộc Hóa, Thạnh Hóa, Tân Thạnh) theo hình thức hỗ trợ có
mục tiêu, không phân bổ chi tiết danh mục dự án.
- Đối với các dự án thuộc chương trình đột
phá của tỉnh do UBND cấp huyện làm chủ tư sẽ sử dụng vốn ngân sách tỉnh.
b. Mức đầu tư:
- Đối với các dự án đã hoàn thành nhưng còn
thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn
2021-2025: mức hỗ trợ vốn theo chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Đối với các dự án khởi công mới, ngân sách
tỉnh chỉ hỗ trợ có mục tiêu (các huyện tự phân bổ danh mục chi tiết và báo cáo
về tỉnh theo quy định) cho các huyện khó khăn nêu trên với mức hỗ trợ là 40 tỷ
đồng/huyện/5 năm; cụ thể: mức vốn hỗ trợ cho huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Thủ
Thừa, Châu Thành, Tân Trụ và thị xã Kiến Tường là 27 tỷ đồng/huyện/5 năm; mức
vốn hỗ trợ cho huyện Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ là 40 tỷ đồng.
3. Hỗ trợ đầu tư về giáo dục, đào tạo và dạy
nghề
2.1. Hỗ trợ cơ sở vật chất cho chương trình
giáo dục phổ thông mới kết hợp xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2021 - 2025
a. Nguyên tắc, đối tượng:
- Các trường tiểu học, trung học cơ sở công
lập theo Chương trình Hỗ trợ cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục phổ thông
mới kết hợp xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021 – 2025.
- Xây dựng các phòng học, phòng chức năng,
hành chính, thực hành, mua sắm các bộ bàn ghế, âm
thanh di động, máy tính, thiết bị ti vi tương tác, thiết bị ngoài trời, thiết
bị thể dục, tủ đựng thiết bị, ti vi thông minh, thiết bị thực hành lý, hóa,
sinh, công nghệ, thiết bị dạy học.
b. Mức vốn đầu tư: Mức vốn hỗ trợ thực hiện
theo lộ trình đầu tư đã được duyệt của Chương trình.
2.2 Đầu tư phát triển giáo dục mầm non giai
đoạn 2021- 2025
a. Nguyên tắc, đối tượng:
- Các trường mầm non trên địa bàn tỉnh theo
Chương trình Đầu tư phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2021- 2025.
- Xây dựng các phòng học, phòng chức năng, hành
chính, bảo vệ, mua sắm các bộ đồ chơi trong lớp và ngoài trời.
b. Mức vốn đầu tư: Mức vốn hỗ trợ thực hiện
theo lộ trình đầu tư đã được duyệt của Chương trình.
2.3. Đề án Xây dựng nhà ở công vụ giáo viên
giai đoạn 2021 – 2025.
a. Nguyên tắc, đối tượng:
- Các trường từ cơ sở giáo dục mầm non đến
các cấp học phổ thông trong toàn tỉnh theo Chương trình Xây dựng nhà ở công vụ
giáo viên giai đoạn 2021 – 2025.
- Xây dựng các phòng nghỉ giáo viên cho các
trường.
b. Mức vốn đầu tư: Mức vốn hỗ trợ thực hiện
theo lộ trình đầu tư đã được duyệt của Chương trình.
4. Các dự án thuộc ngành y tế
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn
thành nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp trong giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng trạm y tế cấp xã, bao gồm mua sắm
trang thiết bị.
b. Mức vốn đầu tư: Theo suất đầu tư, quy mô,
mức vốn hỗ trợ được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành
nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp trong giai đoạn 2016-2020 theo lộ
trình đầu tư được duyệt.
- Xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
nhà làm việc chính, nhà làm việc cơ quan Đảng, nhà ăn, nhà khách, nhà làm việc
công an, quân sự, nhà ở cho lực lượng thường trực bảo vệ biên giới (nếu có),
thiết bị, hàng rào, cổng, nhà xe, sân đường và thoát nước.
b. Mức vốn đầu tư:
- Đối với các dự án chuyển tiếp: Đầu tư vốn
theo lộ trình đầu tư đã được duyệt.
- Đối với dự án khởi công mới: Theo suất đầu
tư, quy mô, mức vốn hỗ trợ được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
6. Hỗ trợ xây dựng các Trung tâm văn hóa thể
thao cấp huyện, xã, nhà thiếu nhi cấp huyện
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện, xã,
phường, thị trấn: hỗ trợ đầu tư khối nhà chính, nhà thi đấu đa năng, hàng rào,
sân đường.
- Bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành
nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp trong giai đoạn 2016-2020, các dự án
khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025 thật sự cần thiết.
b. Mức vốn đầu tư:
- Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện: theo
suất đầu tư, quy mô, mức vốn hỗ trợ được duyệt phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách.
- Mức hỗ trợ tối đa cho 01 Trung tâm văn hóa,
thể thao xã, phường, thị trấn xây dựng mới là 3,5 tỷ đồng/trung tâm. Phần còn
lại là đối ứng của ngân sách cấp huyện.
7. Hỗ trợ xây dựng các dự án cấp nước nông
thôn
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Xây dựng giếng khoan, bể chứa, đường ống,
đài nước, cụm lọc, điện, chiếu sáng, các thiết bị có liên quan để dự án hoạt
động.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn
thành nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp trong giai đoạn 2016-2020.
b. Mức vốn đầu tư:
- Đầu tư theo suất đầu tư và theo quy mô phù
hợp khả năng cân đối ngân sách. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư cho
các trạm cấp nước ở xã biên giới, các trạm cấp nước còn lại hỗ trợ 60%.
- Phần còn lại là ngân sách huyện và nhân dân
đóng góp.
8. Đầu tư, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ
cấp huyện, liên huyện
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Nghĩa trang liệt sĩ cấp huyện, liên huyện:
Đầu tư, nâng cấp, cải tạo tượng đài, mộ bia, sân đường, thoát nước, đèn điện
chiếu sáng.
b. Mức vốn đầu tư:
- Mức vốn đầu tư theo suất đầu tư, quy mô,
mức vốn hỗ trợ được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
- Phần còn lại là đối ứng ngân sách cấp
huyện.
9. Đầu tư các xã để đạt chuẩn nông thôn mới:
a. Nguyên tác tiêu chí được thực hiện theo
tiêu chí phân bổ vốn nông thôn mới.
b. Mức vốn đầu tư:
- Sử dụng 10% tổng vốn xổ số kiến thiết trong
dự toán đầu năm. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện
để thực hiện.
- Phần còn lại là ngân sách huyện và nhân dân
đóng góp.
10. Đầu tư có mục tiêu cho các dự án cấp bách
mà ngân sách huyện, thị xã, thành phố không cân đối được hoặc cân đối được một
phần nhưng cần thiết phải đầu tư để thúc đẩy phát triển
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Các công trình, dự án do huyện, thị xã,
thành phố quản lý được lãnh đạo tỉnh yêu cầu bố trí vốn đầu tư hàng năm.
- Dự án có trong quy hoạch được phê duyệt và
có đầy đủ thủ tục đầu tư.
b. Mức vốn đầu tư:
- Không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
- Ngoài ra, đối với công trình bức xúc cần sự
đầu tư của tỉnh để thúc đẩy phát triển thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét tỷ lệ hỗ
trợ cụ thể.
11. Đầu tư các chương trình, dự án khác
Trong giai đoạn 2021-2025 nếu phát sinh nhu
cầu đầu tư cần sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trên cơ sở cân đối được ngân sách và được sự đồng ý của Hội đồng
nhân dân tỉnh./.