HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày 12
tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Xét Tờ trình số
4749/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh về việc đề nghị HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo số
209/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc
của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023; phương hướng, nhiệm vụ năm 2024. Hội đồng nhân
dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024 như sau:
I. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, phục hồi và phát triển sản xuất kinh
doanh. Tiếp tục thực hiện quyết liệt khâu đột phá về cải thiện môi trường đầu
tư, đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Tập trung huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án trọng điểm. Thực hiện sắp xếp các
đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đảm
bảo việc làm, an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
dân. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
đạt từ 7,5% trở lên.
- Tổng sản phẩm bình quân đầu
người đạt từ 67 triệu đồng trở lên.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp -
xây dựng 41,2%; dịch vụ 40,4%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 18,4%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn
đạt 50 nghìn tỷ đồng trở lên.
- Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt từ 6.872 tỷ đồng trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 20%
trở lên.
2. Về xã hội
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội dưới 34%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và
truyền nghề đạt 71,5% trở lên, trong đó: Đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ, chứng
nhận đạt từ 31% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 0,6%
trở lên.
- Tỷ lệ bác sỹ, giường bệnh/1 vạn
dân: 15,2 bác sỹ/1 vạn dân và 55,5 giường bệnh/1 vạn dân.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt từ 94% trở lên.
- Có thêm 05 xã đạt chuẩn nông
thôn mới, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; huyện Phù Ninh đạt
chuẩn nông thôn mới.
3. Về môi trường
- Tỷ lệ dân cư thành, thị được
dùng nước sạch đạt 93,8%; tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh duy trì đạt từ 98,5% trở lên.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đô thị và khu dân cư tập trung đạt 79% trở lên.
III. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
chỉ đạo thực hiện các nội dung nhiệm vụ trọng tâm, các kế hoạch, chương trình,
đề án giai đoạn 2021- 2025
Tập trung chỉ đạo thực hiện các
nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
Nghị quyết số 61-NQ/TU về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 2021-2025; chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2026-2030. Chỉ đạo quyết liệt cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, triển khai Quy hoạch tỉnh; hoàn thiện, triển khai các quy hoạch, kế hoạch
ngành lĩnh vực; huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; rà soát, đẩy
nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, giải ngân vốn đầu tư công; thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã đảm
bảo theo yêu cầu Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và thực tiễn địa
phương; đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số. Thực hiện tốt các yêu cầu,
nhiệm vụ về văn hóa, xã hội; tổ chức tốt các sự kiện chính trị, văn hóa, quốc
phòng, an ninh quan trọng của tỉnh năm 2024.
2. Chỉ đạo
thực hiện quyết liệt khâu đột phá về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
2.1. Tập trung hoàn thiện các
quy hoạch, kế hoạch; rà soát, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách thu hút đầu
tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đề xuất với Chính phủ, các bộ, ngành Trung
ương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục đầu tư, đất đai, tiếp
cận vốn tín dụng, lao động. Xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch tỉnh, quy hoạch
chung thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ; tổ chức triển khai quy hoạch, kế hoạch
phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Tiếp tục tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; xử lý các tồn tại,
hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án
trọng điểm; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tập trung xử
lý, giải quyết dứt điểm tình trạng dự án chậm tiến độ, chậm triển khai trên địa
bàn tỉnh; kiên quyết thu hồi các dự án có vướng mắc kéo dài, tồn đọng nhiều
năm, chậm đưa đất vào sử dụng.
2.3. Tập trung huy động các nguồn
lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các hạ tầng trọng
điểm về khu công nghiệp, đô thị, giao thông liên kết vùng; phấn đấu huy động vốn
đầu tư trên địa bàn đạt trên 50 nghìn tỷ đồng. Đẩy nhanh tiến độ triển khai,
hoàn thành các dự án trọng điểm về hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu đô thị; triển khai kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và
Quy hoạch tỉnh.
2.4. Chỉ đạo làm tốt công tác
xúc tiến đầu tư với các hình thức hiệu quả, phù hợp; tích cực giới thiệu, quảng
bá các tiềm năng, cơ hội đầu tư của tỉnh; chủ động tiếp cận, hỗ trợ, mời gọi
các nhà đầu tư chiến lược; phấn đấu thu hút 8-10 dự án FDI trong lĩnh vực chế
biến chế tạo, có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh công tác phát triển doanh nghiệp,
phát triển kinh tế tập thể, thúc đẩy sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị.
2.5. Đẩy mạnh cải cách hành
chính; triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; chấn chỉnh, xử lý
nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành chính,
gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp, người dân. Tập trung rà soát, cắt giảm
các thủ tục hành chính liên quan; rà soát, đánh giá xác định rõ nguyên nhân, có
giải pháp cụ thể đối với 17 chỉ số thành phần giảm điểm trong bộ chỉ số PCI
(4/10), PAPI (5/8), PAR INDEX (4/8), SIPAS (4/5). Triển khai đánh giá chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) năm 2024.
3. Tập
trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh
3.1. Tích cực triển khai thực
hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh; tập trung tháo gỡ khó khăn, rào
cản để doanh nghiệp, người dân tiếp cận các nguồn hỗ trợ thuận lợi, bình đẳng.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, chủ đầu tư theo
Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 của
Chính phủ và các chính sách hỗ trợ về tín dụng, giảm tiền thuế, tiền thuê đất.
3.2. Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp giai
đoạn 2021- 2025 và kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp năm 2024. Đẩy mạnh hỗ trợ
các dự án sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh; đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, liên kết theo chuỗi giá trị.
- Chỉ đạo rà soát, cụ thể hóa
các chương trình, kế hoạch thành các dự án cụ thể; mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng, hiệu quả các chuỗi liên kết sản xuất hàng hóa đối với các sản phẩm chủ lực
và các sản phẩm đặc trưng, có lợi thế. Phát triển mở rộng diện tích nuôi thâm
canh thủy sản, nuôi cá nước lạnh ở nơi có điều kiện, nuôi cá lồng có kiểm soát
(trong hồ chứa); mở rộng diện tích rừng gỗ lớn, kết hợp trồng cây dược liệu,
chăn nuôi dưới tán rừng; mở rộng diện tích sản xuất được chứng nhận các tiêu
chuẩn an toàn, gắn với quản lý mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc. Tiếp tục
đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại liên kết với các hộ dân mở rộng
quy mô các vùng nguyên liệu tập trung, gắn với chế biến sâu sản phẩm nông sản
và thị trường tiêu thụ.
- Phát triển nông thôn mới đảm
bảo thực chất, đi vào chiều sâu; phấn đấu năm 2024 xây dựng huyện Phù Ninh đạt
chuẩn nông thôn mới, có thêm 05 xã, 45 khu dân cư đạt chuẩn nông thôn mới, 08
xã nông thôn mới nâng cao, 30 khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu có thêm 32 sản phẩm,
nhóm sản phẩm đạt từ 03 sao trở lên.
3.3. Tập trung chỉ đạo, xử lý kịp
thời khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Tăng cường nắm bắt
tình hình, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất tiếp cận vốn tín dụng, thị trường, thủ
tục đầu tư, đất đai. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ về tín dụng,
miễn giảm, thuế, phí; tăng cường quản lý chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại và gian lận xuất xứ. Đảm bảo bàn giao mặt bằng cho các dự án; đôn đốc,
yêu cầu các nhà đầu tư, chủ dự án thực hiện đảm bảo đúng tiến độ theo cam kết.
Hoàn thiện thủ tục đầu tư, giao đất để khởi công đầu tư mới, mở rộng các dự án;
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án sản xuất sớm hoàn thành, đi vào hoạt động;
phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt từ 10% trở lên.
3.4. Tiếp tục phát triển, nâng
cao chất lượng các ngành dịch vụ; tập trung vào các ngành dịch vụ chất lượng
cao, có lợi thế, các ngành thiết yếu để hỗ trợ phát triển công nghiệp; từng bước
hình thành, phát triển một số dịch vụ trung tâm vùng có lợi thế; phấn đấu ngành
dịch vụ tăng trưởng trên 6,5%. Đẩy mạnh các chương trình, hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm, kết nối cung cầu, phát triển thương mại điện tử;
hỗ trợ khai thác hiệu quả thị trường nội địa, đưa hàng hóa lên sàn thương mại
điện tử. Thông tin kịp thời các tiêu chuẩn mới của thị trường xuất khẩu, các hiệp
định thương mại thế hệ mới (FTA) để mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phòng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại. Thúc đẩy phát triển du lịch; tăng cường quảng bá, xúc tiến,
liên kết hợp tác phát triển du lịch; đẩy mạnh phát triển, đa dạng hóa các loại
hình du lịch cùng với phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng.
4. Tăng cường
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư; thực hiện tốt các biện pháp quản
lý thuế, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế
4.1. Về công tác quản lý đầu tư
công: Tiếp tục chỉ đạo rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025; triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2024 đảm bảo kịp thời, hiệu quả,
tránh dàn trải; ưu tiên vốn bố trí trả nợ; thực hiện tạm ứng, nghiệm thu, thanh
toán, thu hồi tạm ứng vốn theo đúng quy định. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải
ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; bảo đảm tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công
trên 95% kế hoạch.
Thực hiện phân bổ 1.337 tỷ đồng
nguồn ngân sách Trung ương, 2.019 tỷ đồng ngân sách địa phương theo đúng quy định
(bao gồm tiền đất phân cấp cho ngân sách huyện, xã). Chỉ đạo giải quyết dứt điểm
các khó khăn, vướng mắc; đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công đối với
13/20 dự án đầu tư công trọng điểm còn lại hoàn thành trong năm 2024; tập trung
thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư các dự án mới. Chỉ đạo thực hiện tốt việc
quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,
các Chương trình mục tiêu quốc gia; chủ động tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện.
4.2. Về đầu tư tư nhân: Tăng cường
xúc tiến, ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược, dự án có quy mô lớn, công
nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Thường xuyên rà soát,
đánh giá tình hình tiến độ thực hiện dự án; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng
mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, các dự
án đã hoàn thành các thủ tục đầu tư, bàn giao mặt bằng và thi công xây dựng hạ
tầng; kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án treo, chậm tiến độ theo đúng quy định
của pháp luật. Phấn đấu thu hút 8-10 dự án đầu tư FDI, vốn đăng ký 200- 300 triệu
USD.
4.3. Về tài chính, tín dụng: Tổ
chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp
thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định; phấn đấu thu ngân sách
nhà nước đạt từ 6.872 tỷ đồng trở lên. Đẩy mạnh điện tử hóa trong quản lý, kê
khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử; tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Triển khai có hiệu quả
quy định thuế tối thiểu toàn cầu, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả;
ưu tiên sử dụng các nguồn kinh phí chuyển nguồn, chuyển nhiệm vụ chi, tiền sử dụng
đất cho đầu tư phát triển; thực hiện tốt các chế độ, chính sách cải cách tiền
lương, an sinh xã hội. Chỉ đạo, thực hiện tốt các quy định về mặt bằng lãi suất
huy động và cho vay; tăng cường khả năng tiếp cận, hấp thụ vốn; ưu tiên tập
trung tín dụng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư hạ tầng trọng
điểm của tỉnh; phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 11-12%. Đẩy mạnh thực
hiện chương trình kết nối ngân hàng- doanh nghiệp, chuyển đổi số và thanh toán
không dùng tiền mặt.
5. Tăng cường
quản lý tài nguyên và môi trường; khoa học công nghệ; chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai
5.1. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về đất đai; rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến
năm 2030, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021- 2025; làm tốt công tác
thẩm định, quyết định giá đất, kiểm kê đất đai năm 2024; thực hiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, chuyển
mục đích sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng quy định. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính giai đoạn 2021- 2025; hoàn thành việc cắm mốc giới, đo đạc, lập bản đồ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông, lâm trường. Triển khai đồng
bộ việc số hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên địa
bàn.
5.2. Tăng cường công tác quản
lý khoáng sản; bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; tiếp tục tổ chức
đấu giá, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản đảm bảo đúng quy định. Tích cực
triển khai thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt giai
đoạn 2021-2025; triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy
định; đôn đốc nhà đầu tư đảm bảo tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng Nhà máy xử
lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản. Chủ động phương án ứng phó với
biến đổi khí hậu; phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
5.3. Chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các chương trình, dự án khoa học công nghệ; quan tâm hỗ trợ đầu tư đổi mới,
ứng dụng, chuyển giao, công nghệ; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo, truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
6. Nâng cao
chất lượng các lĩnh vực văn hóa- xã hội; đảm bảo chính sách an sinh xã hội
6.1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo (giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, tăng cường
giáo dục thể chất, kỹ năng, đạo đức, nhân cách cho học sinh, sinh viên); đẩy mạnh
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; duy trì tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tốp 10 cả nước. Nâng cao chất lượng, chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên; rà soát, bổ sung kế hoạch tuyển dụng giáo viên ở các cấp
học. Duy trì và nâng cao chất lượng các trường học đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu
có thêm 14 trường học đạt chuẩn. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các cơ sở giáo dục, phấn đấu tỷ lệ kiên cố hóa trường, lớp học đạt 96%.
6.2. Nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân; chủ động ứng phó với các dịch bệnh
mới; tăng cường năng lực hệ thống y tế dự phòng, nâng cao chất lượng hoạt động
của hệ thống y tế cơ sở, thực hiện tốt các chính sách về dân số. Quan tâm triển
khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án của ngành y tế.
6.3. Đẩy mạnh các hoạt động văn
hóa, thể thao, gắn với phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống tinh thần
cho Nhân dân. Quản lý và tổ chức tốt các lễ hội, các hoạt động văn hóa trên địa
bàn; thực hiện tốt phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tiếp tục duy trì, phát triển thể dục
thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao; tổ chức tốt các giải thi đấu thể
thao quốc gia, quốc tế. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền; tăng cường định hướng
dư luận, ngăn chặn các thông tin xấu độc lan truyền trong xã hội và trên không
gian mạng.
6.4. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; thực hiện tốt chính sách việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch giáo dục nghề nghiệp,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; phấn
đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 71,5% trở lên; tổ chức tốt
các sàn giao dịch việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm. Tăng cường đảm bảo các
quyền lợi cho người lao động; đẩy mạnh phát triển các đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, công tác giảm
nghèo và các chính sách an sinh xã hội; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,6%. Thực
hiện đảm bảo các chính sách người có công, trợ cấp, trợ giúp xã hội. Thực hiện
tốt các chính sách về dân tộc và tôn giáo.
7. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành; đẩy mạnh chuyển
đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
7.1. Thực hiện hiệu quả, cụ thể
hóa các nghị quyết, quy định của Trung ương, của tỉnh gắn trách nhiệm người đứng
đầu. Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
thực hiện Đề án 06/CP của Chính phủ; nâng cao tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
qua dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục thực hiện rà soát, tổ chức sắp xếp lại,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy các cơ quan; sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 gắn với công tác sắp xếp, tổ chức
bộ máy, cán bộ, công chức cấp xã; sắp xếp, xử lý nhà, đất, tài sản công,... đảm
bảo thiết thực, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng
cán bộ công chức; đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị. Duy trì nghiêm
kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao trách nhiệm, vai trò tham mưu, phối hợp
của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trong việc thực hiện
các nội dung chương trình công tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, đảm bảo kịp thời, chất lượng, hiệu quả.
7.2. Đẩy mạnh chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; đảm bảo tỷ lệ tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ trực tuyến toàn tỉnh đạt 80% trở lên; 50% hồ sơ thủ tục hành chính
được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa. Thực hiện đồng bộ việc
tiếp nhận, giải quyết trực tuyến đối với 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án
06/CP; 24 dịch vụ công theo Quyết định số 422/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
thực hiện số hóa tại bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã. Tăng cường công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức cho các doanh nghiệp, người dân về
chuyển đổi số. Quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số nhằm đổi mới phương
thức sản xuất, kinh doanh, tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
8. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
8.1. Thực hiện tốt kế hoạch
quân sự, quốc phòng địa phương; nắm chắc tình hình, kịp thời xử lý các tình huống,
không để bị động, bất ngờ; hoàn thành kế hoạch tuyển quân; chuẩn bị tốt các điều
kiện, tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2024. Chủ động đấu tranh,
tăng cường trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp đảm bảo an ninh chính trị nội bộ; thường xuyên kiểm tra, rà
soát các cơ sở có nguy cơ cao về cháy, nổ, nhất là các khu chung cư, nhà trọ,
đông dân cư. Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho công
an xã, thị trấn. Tăng cường công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế, giao lưu nhân
dân.
8.2. Nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước theo Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 27/10/2023 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng,
tiêu cực. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân; giải quyết đơn thư, khiếu nại,
tố cáo, không để tồn đọng, kéo dài. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; thực hiện nghiêm công tác kê khai, công khai, minh bạch tài sản, thu
nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Thọ Khoá XIX, Kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024./.