HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NĂM 2019 TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao
dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Quyết định số 2231/QĐ-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;
Xét Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản năm 2019; Báo cáo thẩm tra số 125/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Kinh tế -
Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2019 như sau:
1. Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn đầu tư ngân sách địa phương: 2.877,030
tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách Trung ương cân đối vốn xây dựng cơ
bản trong nước:
903.030 tỷ đồng.
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 1.740 tỷ đồng (trong
đó: ngân sách tỉnh giao 1.161,2 tỷ đồng; ngân sách cấp huyện giao 578,8 tỷ đồng).
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 130 tỷ đồng.
- Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên theo Nghị quyết số
38/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của
HĐND tỉnh: 100 tỷ đồng.
- Thu hồi vốn ứng trước của dự án: 4,0 tỷ đồng.
2. Phân bổ
2.1. Nguồn ngân sách Trung ương cân đối vốn xây dựng cơ bản trong nước: 903,030 tỷ đồng, trong đó:
- Bố trí vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực khoa học và
công nghệ: 42 tỷ đồng.
- Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện theo Nghị quyết số
172/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn xây dựng trường học và trường dạy
nghề công lập, giai đoạn 2016-2020: 66 tỷ đồng.
- Đối ứng các dự án ODA: 106,800 tỷ đồng.
- Bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, chuyển tiếp:
428,254 tỷ đồng.
- Bố trí vốn mở mới 36 dự án kiên cố hóa kênh mương:
109,160 tỷ đồng.
- Bố trí mở mới 22 dự án thuộc các lĩnh vực: 90 tỷ đồng.
- Bố trí cho công tác lập quy hoạch tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2021-2030, định hướng đến 2050: 20 tỷ đồng.
- Phân bổ sau, ưu tiên bố trí cho các dự án được phê
duyệt quyết toán; các dự án có khối lượng lớn hơn mức bố trí vốn trong năm để đẩy nhanh tiến độ; bố trí vốn chuẩn bị
đầu tư cho các dự án dự kiến mở mới trong năm 2020 theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: 40,816 tỷ đồng.
2.2. Nguồn thu tiền sử dụng đất: 1.740 tỷ đồng, trong đó:
a. Tỉnh giao: 1.161,2 tỷ đồng, bố trí cho các nội
dung sau:
- Bố trí 174 tỷ đồng cho kinh phí đo đạc, đăng ký quản
lý đất đai (10%);
- Bố trí 174 tỷ đồng cho Quỹ phát triển đất theo quy
định (10%).
- Đối ứng 183,5 tỷ đồng cho Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới (thực hiện Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ và Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh).
- Bố trí vốn cho 60 dự án mở mới (trừ lĩnh vực giáo dục
và đào tạo): 410 tỷ đồng.
- Phân bổ sau theo tiến độ thu tiền sử dụng đất và dành bố trí ưu tiên cho các dự
án được phê duyệt quyết toán; các dự án có khối lượng lớn hơn mức bố trí vốn
trong năm để đẩy nhanh tiến độ; bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự kiến
mở mới trong năm 2020 theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: 219,7 tỷ đồng.
b. Cấp huyện giao: 578,8 tỷ đồng (Sử dụng để bố trí vốn cho các dự án của cấp huyện).
2.3. Nguồn thu xổ số kiến thiết: 130
tỷ đồng
- Bố trí 58,688 tỷ đồng cho các dự án hoàn thành,
chuyển tiếp tỉnh quản lý thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó:
+ Bố trí cho 15 dự án hoàn thành: 20,288 tỷ đồng.
+ Bố trí cho 04 dự án chuyển tiếp: 38,4 tỷ đồng.
- Đối ứng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới theo Quyết định
số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ: 21,5 tỷ đồng.
- Đối ứng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững theo Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ: 8,5 tỷ đồng.
- Phân bổ sau cho các dự án được phê duyệt quyết toán
trong năm 2019 hoặc các dự án hoàn thành sớm so với tiến độ phê duyệt; các dự
án có khối lượng lớn hơn mức bố trí vốn trong năm để đẩy nhanh tiến độ; bố trí vốn chuẩn bị
đầu tư cho các dự án dự kiến mở mới trong năm 2020 theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: 41,312 tỷ
đồng.
2.4. Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên
để dành cho đầu tư: 100 tỷ đồng
- Bố trí vốn cho 15 dự án mở mới thuộc lĩnh vực giáo
dục và đào tạo: 100 tỷ đồng.
2.5. Nguồn thu hồi vốn ứng trước của
các dự án: 4 tỷ đồng
Phân bổ cho dự án Đường giao thông liên xã Ea Ral - Ea Sol: 04 tỷ đồng.
3. Xử lý phát sinh:
3.1- Triển khai khởi công mới trong năm 2019 đối với
14 dự án thuộc kế hoạch mở mới năm 2020 tại Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, trước một năm so với thời điểm xác định mở mới là năm 2020 theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND.
3.2- Bổ sung vốn vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020, số vốn
4,2 tỷ đồng cho dự án Đường giao thông liên xã Ea Ral - Ea Sol, huyện Ea H’leo.
3.3- Bổ sung 27 dự án dự kiến mở mới vào Kế hoạch đầu
tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương
giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó: Bố trí vốn để mở mới năm 2019 đối với 02 dự án:
- Đường giao thông đến bốn buôn đồng bào dân tộc thiểu số của xã Cư Prao (Buôn Zô, buôn Pa,
buôn Năng, buôn Hoang), huyện M’Drắk.
- Các hạng mục bổ sung thuộc Bệnh viện Đa khoa Vùng
Tây Nguyên.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục rà soát kỹ tính cấp thiết,
hiệu quả đầu tư các dự án còn lại và
tùy theo khả năng ngân sách cân đối bố trí cho các dự án cấp bách, cần thiết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triển khai
thực hiện.
(Chi tiết tại các biểu kèm
theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai, thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, đối
với các nguồn vốn chưa phân bổ chi tiết, nguồn vốn Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ và các
nguồn vốn bổ sung trong năm, hoặc trường hợp cần thiết phải điều chỉnh mức vốn giữa các dự án, giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh
để phân bổ hoặc điều chỉnh, giao kế hoạch cho
các đơn vị thực hiện kịp thời và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk
khóa IX, Kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu;
- Bộ KHĐT, Bộ TC;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở: TC, KH & ĐT, Tư pháp;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX,TP;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, P.Ct HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Y Biêr
Niê
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|