HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2021/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày 09
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO,
VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XIX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét Tờ trình số 5448/TTr-UBND ngày 23 tháng 11
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định chính sách ưu đãi tiền thuê đất đô thị đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể
thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Quy định chính sách phát triển cơ sở giáo dục mầm
non độc lập dân lập, tư thục (áp dụng đối với nhà trẻ, nhóm trẻ, trường mẫu
giáo, lớp mẫu giáo, trường mầm non, lớp mầm non và các tổ chức, cá nhân có liên
quan).
- Các chính sách ưu đãi và các nội dung khác không
quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh
vực xã hội hóa.
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Chính sách ưu đãi tiền
thuê đất đô thị
1. Điều kiện để được hưởng chính sách
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường đáp ứng các
tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quyết
định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở
thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1466/QĐ-TTg; Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1466/QĐ-TTg.
b) Dự án phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch
ngành, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và đảm bảo các quy
định hiện hành.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các
đô thị trên địa bàn tỉnh đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách, hưởng chế độ
ưu đãi tiền thuê đất như sau:
a) Miễn tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê đất cho các dự án sau:
- Lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Trường mầm non; trường
tiểu học; trường trung học cơ sở; trường trung học phổ thông; trường phổ thông
có nhiều cấp học.
- Lĩnh vực văn hóa, thể thao: Trung tâm văn hóa,
khu văn hóa đa năng, nhà văn hóa ngoài công lập; cơ sở đào tạo, huấn luyện vận
động viên thể thao; sân thể thao, khu liên hợp thể thao; cơ sở lưu trú, ký túc
xá của vân động viên thể thao.
- Lĩnh vực môi trường: Cơ sở xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung, xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ phân tán; dự án đầu tư xây
dựng nhà tang lễ.
b) Đối với các dự án ngoài quy định tại điểm a, khoản
này được ưu đãi tiền thuê đất theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai quy định
tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ cơ sở
giáo dục mầm non dân lập, tư thục
1. Hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non dân lập,
tư thục
- Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần, bao gồm:
Trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp
cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/cơ sở
giáo dục mầm non độc lập.
- Điều kiện được hưởng chính sách: Cơ sở giáo dục mầm
non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được
cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con
công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
2. Hỗ trợ đối với trẻ mầm non là con công nhân, người
lao động làm việc tại khu công nghiệp
- Hỗ trợ đối với trẻ em mầm non là con công nhân,
người lao động làm việc tại khu công nghiệp. Mức hỗ trợ: 160.000 đồng/trẻ/tháng.
Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
- Điều kiện được hưởng chính sách: Trẻ em đang học
tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ
hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc
tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
3. Hỗ trợ đối với giáo viên mầm non làm việc tại cơ
sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp
- Hỗ trợ giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo
dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp. Mức hỗ trợ: 800.000
đồng/người/tháng. Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong
năm học.
- Điều kiện được hưởng chính sách: Giáo viên mầm
non đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa
bàn có khu công nghiệp bảo đảm điều kiện sau:
+ Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm
non theo quy định;
+ Có hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp
luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
+ Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp
mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu
công nghiệp.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ
Khoá XIX, Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022. Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban hành quy định chính sách miễn
giảm tiền thuê đất đô thị đối với các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ;
- VPQH; VPCP;
- Các Bộ: KH&ĐT, GD&ĐT, VHTT&DL, TN&MT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (các Bộ: KH&ĐT, GD&ĐT, VHTT&DL, TN&MT);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND; VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể của tỉnh;
- TTHĐND, UBND các các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Trung tâm CNTT và TT tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT, TTDN
|
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|