Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND hỗ trợ lãi suất thực hiện đề án cơ giới trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012 – 2015

Số hiệu 26/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2012
Ngày có hiệu lực 17/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Đinh Văn Chung
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2012/NQ-HĐND

Vị Thanh, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ GIỚI TRONG SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2012 – 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;

Căn cứ Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Tờ trình số 80/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 về việc đề nghị hỗ trợ lãi suất thực hiện Đề án cơ giới trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012 – 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua nội dung Tờ trình số 80/TTr- UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc đề nghị hỗ trợ lãi suất thực hiện Đề án cơ giới trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể như sau: Ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất 2 (hai) năm phần vốn vay 70% giá trị máy gặt đập liên hợp không đủ điều kiện được hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản với số tiền là 11.550 triệu đồng.

 (Đính kèm đề án)

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa VIII, kỳ họp thứ năm thông qua và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đinh Văn Chung

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ CƠ GIỚI TRONG SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

Hậu Giang là tỉnh được chia tách từ năm 2004, với đặc điểm là tỉnh thuần nông, thế mạnh của tỉnh trong các năm qua vẫn là sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên là 160.114 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 140.457 ha chiếm 87%. Dân số 762.125 người với 183.000 hộ, trong đó 78,7% ở khu vực nông thôn.

Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa, cây ăn trái và thuỷ sản, thu nhập của nông dân từ sản xuất nông nghiệp còn thấp; ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất chưa nhiều; đặc biệt tỷ lệ cơ giới hóa nhiều khâu trong sản xuất lúa còn thấp, với tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm khoảng 215.000 ha, nhưng số máy Gặt đập liên hợp (GĐLH) của tỉnh hiện có chỉ đáp ứng được khoảng 26% so với toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 40%. Trong khi đó, việc khuyến cáo nông dân xuống giống tập trung né rầy đã tạo ra sự khan hiếm nhân công cho khâu thu hoạch lúa và khó khăn trong khâu sấy, bảo quản lúa.

Để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sản xuất lúa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng “Đề án Hỗ trợ cơ giới trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012 - 2015” nhằm đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết những khó khăn, nặng nhọc cho khâu chăm sóc, thu hoạch, bảo quản lúa; giảm thất thoát, giảm áp lực thiếu lao động, rút ngắn thời vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông thôn, từng bước nâng cao chất lượng nông sản, hạ giá thành sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án:

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;

- Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

- Thông tư số 28/2012/TT-BNN ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục các loại máy móc, thiết bị được hưởng chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản

[...]