HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2007/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 17 tháng 10 năm 2007
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH
ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK
LẮK
KHÓA VII, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở và Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về
phê duyệt định hướng phát triển
nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
Xét Tờ trình số 77/TTr-UBND ngày 21/9/2007 của UBND tỉnh về đề nghị phê duyệt
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2010 và
định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-HĐND ngày 12/10/2007
của Ban Kinh tế và Ngân sách của
HĐND tỉnh và ý kiến các
vị Đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông
qua Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2010 và định hướng đến
năm 2020, với các nội
dung cụ thể sau:
1. Mục tiêu phát triển :
- Dự báo nhu cầu nhà ở đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, làm cơ sở
lập kế hoạch, dự án phát triển nhà ở phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã
hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.
- Dự báo quỹ đất
cần thiết để đáp ứng
nhu cầu phát triển nhà ở;
- Xác định quy mô, vị
trí và các mô hình phát triển nhà ở
theo dự án;
- Làm cơ sở thực hiện quản lý công tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các
dự án
nhà ở;
- Nhằm xây dựng các chính sách, giải pháp thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển các
dự án nhà ở theo quy hoạch;
- Đề xuất các giải
pháp thực hiện chương trình.
2. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2010 và
đến năm 2020:
a. Đối
với đô thị:
Trên cơ sở quy hoạch xây dựng chi tiết đô thị được duyệt, có chính sách thu hút nhiều nguồn
vốn
để xây
dựng các công trình về nhà ở
và kết cấu hạ tầng đáp
ứng tốt nhu cầu của nhân dân. Khuyến khích xây dựng nhà ở theo dự án, tập trung các đô thị trọng điểm
như: thành phố
Buôn Ma Thuột; thị trấn Buôn Hồ; thị trấn Ea Kar, nhằm giải quyết
nhu cầu bức xúc về nhà ở.
Mục tiêu:
Đến năm 2020 mỗi hộ gia đình ở đô thị đều có căn hộ khép kín hoặc nhà ở độc lập bằng vật liệu lâu bền. Các hộ gia đình thuộc diện chính sách và cán bộ công
nhân viên, những người
có thu nhập thấp đều
có nhà ở thích hợp.
Các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật:
- Diện tích
sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 14 - 15m2/người;
- Diện tích
sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 18 - 20 m2/người;
- Diện tích bình quân mỗi căn hộ
là: 50 - 70 m2/căn
hộ;
- Các hộ đều
có nước sạch
dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ
riêng;
b. Đối
với điểm dân cư nông thôn:
Tập trung ưu tiên cải thiện và nâng cấp chất lượng nhà ở cho các hộ dân cư nông thôn (sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chỗ ở hiện có). Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phù hợp với điều
kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng địa phương; sử
dụng
hiệu quả quỹ đất sẵn
có để tiết kiệm đất
đai;
Triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở
cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo
quy hoạch;
Phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ hỗ
trợ cộng đồng, các thành phần kinh tế để thực hiện mục đích cải thiện chỗ ở tại
khu vực nông thôn.
Các chỉ tiêu diện tích nhà ở nông thôn:
- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 11-14 m2/người;
- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 14-18 m2/người;
- Hoàn
thành việc xoá bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) vào
năm 2020;
- Các
hộ
đều có nước sạch
dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ
riêng.
3. Chương trình phát triển nhà ở đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020:
a. Đối với đô thị:
Diện tích
sàn nhà bình quân đầu người là 15 m2/người vào năm 2010 và 20 m2/người vào năm
2020;
- Cải tạo,
nâng cấp quỹ nhà nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng nặng;
- Xoá bỏ dần
các khu nhà có mật độ ở cao, không đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, vệ sinh
môi trường, không phù hợp quy hoạch
xây dựng đô thị.
* Nhu cầu nhà
ở xây dựng mới, cải
tạo nâng cấp giai ngắn hạn:
Phát triển
nhà ở theo các dự án chiếm khoảng 21% so với nhu cầu xây dựng nhà ở toàn xã hội
với tổng quỹ nhà phát triển theo dự án là 14.410 căn, tương đương 1.200.409m2
sàn, phân ra như sau:
Nhà ở xã hội: (người có thu
nhập thấp, sinh viên, CNVC, LLVT, đối tượng chính sách và người có công, tái định
cư ): 16.229 căn tương đương 1.639.144m2 sàn gồm:
- Nhà ở
chung cư: 3.628 căn tương đương 199.561m2 sàn (trung bình 55m2/hộ;) Chiếm 55% tổng
số chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội;
- Nhà ở liên
kế: 2.969 căn tương tương 178.121 m2 sàn (trung bình 60m2/hộ) Chiếm 45% tổng số
chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội;
- Phát triển quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột. Phát triển Nhà ở xã hội tại các thị trấn thuộc huyện trong giai đoạn 5 năm chiếm khoảng 16-18% . Trong giai đoạn 5 năm (2008 - 2012) chủ yếu là nhà liên kế.
Không đầu tư chung cư (thuộc nhà ở xã
hội) tại các đô
thị thuộc huyện;
- Khi xây dựng mới trong các dự án phát triển nhà ở phải bảo đảm yêu cầu về cơ cấu tối thiểu 40% diện tích là nhà chung cư. Các dự án phát triển nhà ở phải được
đầu
tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đáp ứng yêu cầu cải thiện điều kiện sống
của dân cư theo tiêu chuẩn của đô thị.
Nhà ở
thương mại: (cho các đối tượng trung lưu, người có thu nhập cao và tái định
cư): 18.156 căn, tương đương 2.001.750m2 sàn gồm:
- Nhà ở chung cư: 3.460 căn tương
đương 259.467m2 sàn (trung bình 75m2/hộ); chiếm 45% tổng số chỉ tiêu phát triển
nhà ở thương mại;
- Nhà ở liên kế: 2.691 căn tương tương
349.800m2 sàn (trung bình 130m2/hộ); chiếm 35% tổng số chỉ tiêu phát triển nhà ở
thương mại;
- Nhà ở biệt thự: 923 căn tương tương
129.157 m2 sàn (trung bình 150m2/hộ); Nhà vườn: 615 căn tương tương 73.804 m2
sàn (trung bình 120m2/hộ); chiếm 20% tổng số chỉ tiêu phát triển nhà ở thương mại;
Dự án
nhà công vụ:
- Nhà ở công vụ được xây dựng từ vốn ngân sách để bố trí cho Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan Đảng, Nhà nước, tổ
chức
chính trị - xã hội được điều
động,
luân chuyển theo yêu cầu công tác mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa điểm nơi
đến công tác; Sỹ quan chuyên nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được
điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh được thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác theo quy định tại
điều 60 Luật Nhà ở:
- Nhà ở biệt
thự: Tầng cao 2 tầng, mật độ xây dựng không quá 50%; diện tích trung bình 140m2sàn/căn;
số lượng dự kiến xây dựng mới 14 căn;
- Nhà ở liên kế: Tầng cao từ 1-2 tầng, diện tích trung bình khoảng 70 m2sàn/căn, mật độ xây dựng không quá 70%. Số lượng dự kiến xây dựng mới 86 căn. Trong đó,
địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột 26 căn; tại trung
tâm các huyện trong
tỉnh 60 căn (trung bình
5 căn/huyện).
* Giai đoạn
đến
năm 2020:
Phát triển nhà ở theo các dự án chiếm khoảng 23% so với nhu cầu xây dựng nhà ở toàn xã hội
với: Tổng quỹ nhà phát triển theo dự án giai
đoạn
2012 - 2020 là 34.385 căn tương đương
3.640.865m2 sàn phân ra như sau:
- Nhu cầu nhà ở xã hội (người có thu nhập thấp, sinh
viên, CNVC, LLVT, đối tượng chính sách và người có công, tái định cư ): 16.229
căn tương đương 1.639.144m2 sàn (chiếm 47,2%) tổng quỹ nhà phát triển theo dự
án; (tăng trưởng bình quân 1.622 căn/năm)
- Nhu cầu nhà ở thương mại (cho các đối tượng
trung lưu, người có thu nhập cao và tái định cư): 18.156 căn tương đương
2.001.750m2 sàn .(chiếm 52,8%) tổng quỹ nhà phát triển theo dự án; (tăng trưởng
bình quân 1.815 căn/năm).
b. Đối với
nông thôn:
Diện tích sàn nhà bình quân đầu người là 14 m2/người
vào năm 2010 và 18 m2/người vào năm 2020;
Hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn; tập trung xây dựng các công trình tạo trọng điểm tại các xã: đường,
điện, nước sạch VSMT các trung tâm xã, trung tâm cụm xã, điểm dân cư nông thôn để tạo điều kiện cho nhân dân tự xây dựng,
cải thiện nhà ở.
4. Các giải pháp chủ yếu:
a. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách: Xây dựng các quy định của tỉnh để tạo điều
kiện
cho phát triển nhà ở, cụ thể như:
- Quy định về trình tự
thủ tục thực hiện
các dự án phát triển nhà ở;
- Quy định về điều kiện,
đối
tượng thuê nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;
- Quy định về đấu thầu dự
án có giao đất xây dựng nhà ở theo dự án;
- Ban hành đơn
giá cho thuê nhà ở, thực
hiện dự án phát triển nhà ở;
- Ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ cho đối tượng lao động tại các khu công nghiệp, học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các đối
tượng có thu nhập thấp... thuê ở.
b. Giải pháp về đất đai:
- Thông qua quy hoạch xây dựng đô thị, xác
định
nhu cầu quỹ đất
để
phát triển nhà ở làm cơ sở công khai quỹ đất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần
kinh tế tham gia phát triển nhà ở
theo dự án;
- Kế hoạch sử dụng đất yêu cầu phát triển nhà ở được đưa vào kế hoạch sử dụng đất 05 năm và hàng năm của tỉnh. Trong đó, chú trọng bố trí quỹ đất cho phát triển các
dự án
về nhà ở xã hội, nhà ở công
vụ,
dự án nhà thương mại.
c. Giải pháp về kiến trúc quy hoạch:
- Công khai danh mục, địa điểm quy hoạch xây dựng các dự án phát triển nhà ở, điều
kiện
thu hút các nhà đầu
tư đăng ký đầu tư
thực
hiện dự án phát triển nhà ở;
- Các dự án
phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch được duyệt, đảm bảo cảnh
quan môi trường,
quy chuẩn theo quy định của luật
Xây dựng, Luật Nhà ở;
- Đến năm 2010, tối thiểu 80% các trung tâm xã trong toàn tỉnh có quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt để làm cơ sở phục vụ các chương trình ổn định dân cư, hình thành các khu dân cư nông thôn tập trung theo quy hoạch, phục vụ
cho việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tạo điều
kiện cho nhân dân tự cải thiện nhà ở;
- Năm 2010: Hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch xây dựng tại các đô thị loại IV, loại V (các trung tâm thị trấn thuộc huyện). Thành phố Buôn Ma Thuột được phê duyệt quy hoạch chung và tối thiểu 80% diện tích trong quy hoạch chung đô thị được phủ quy hoạch xây
dựng chi tiết 1/2000.
d. Giải pháp về phát triển hạ tầng:
- Việc xây dựng các khu ở, khu dân cư hoặc các đô thị mới phải được đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật: Đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước…
công trình hạ tầng xã hội;
- Tạo
điều kiện cho nhà
đầu tư tham gia đầu tư hạ tầng
tại các khu đô thị mới nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện
các dự án được duyệt;
- Có chính sách miễn giảm tiền đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các dự án đầu tư xây
dựng phát triển nhà ở cho các đối tượng
chính
sách xã hội theo quy định.
e. Giải pháp về nguồn vốn :
- Thành lập quỹ phát triển nhà ở thông qua việc huy động vốn từ tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, trích một phần tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại, tiền hỗ trợ và đóng góp của các tổ chức cá nhân để tạo nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án phát triển nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ;
- Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm bằng ngân sách địa phương có bố trí vốn phù hợp để hổ trợ cho các dự án phát triển nhà ở xã hội thông qua công tác đầu tư cho quy hoạch xây dựng,
đầu tư hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội;
- Có chính sách khuyến khích để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp,
ngân hàng và cộng đồng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở nhằm tăng
quỹ
nhà ở;
- Huy động nguồn vốn tự có trong nhân dân thông qua các hoạt động xã hội hóa các dự
án phát triển nhà ở xã hội.
f. Giải pháp phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội:
- Đối với khu vực đô thị: Ưu tiên các hộ chính sách, gia đình có công khó khăn về
nhà ở được bố trí thuê, mua nhà ở xã hội. Có chính sách miễn giảm
tiền thuê nhà;
- Khu vực nông thôn: Lồng ghép các chương trình 134, nhà tình nghĩa, nhà tình thương, hỗ
trợ người có thu nhập thấp
xây
dựng nhà ở;
- Xây dựng phong trào toàn dân trong cộng đồng dân cư, huy động dòng họ, hàng xóm ủng hộ giúp đỡ về tiền vốn, vật liệu, nhân công để các hộ nghèo cải thiện nhà ở. Đối với các hộ đồng bào thiểu số khó khăn về nhà ở phải kết hợp chương trình hỗ trợ
của nhà nước với phương
châm “Vượt khó để cải thiện nhà ở",
và nguyên tắc “Nhà nước hỗ
trợ, nhân dân tự làm, cộng
đồng giúp đỡ” để cải thiện nhà ở.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển thực hiện nghị quyết
này và báo cáo HĐND tỉnh
tại các kỳ họp cuối năm.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và
Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp giám sát việc triển khai thực hiện.
Điều 3. Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày được
Hội
đồng
nhân
dân
tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp bất thường thông
qua ngày 17 tháng 10 năm
2007./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Ủy ban thường vụ QH;
- Chính phủ;
- Bộ xây dựng;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp
- Thường trực tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Báo Đăklăk;
- Sở: Xây dựng, Tư pháp;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|