HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
258/2020/NQ-HĐND
|
Hà
Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC KHOÁN CHI PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ; MỨC BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG VIỆC CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã số
06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ:
Số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 về Bảo vệ dân phố; Số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
công an xã; Số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Số
72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật
Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân
quân tự vệ;
Căn cứ Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Xét Tờ trình số 445/TTr-UBND ngày
01 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết quy
định chức danh, số lượng, mức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp
tham gia công việc của thôn, tổ dân phố; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng
nhân dân và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chức danh, số
lượng, mức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã,
thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc ở
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã.
2. Những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
3. Những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố.
4. Những người trực tiếp tham gia
công việc ở thôn, tổ dân phố.
5. Cơ quan quản lý nhà nước liên
quan.
Điều 3. Quy định
chức danh, số lượng và mức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã
1. Chức danh đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã gồm:
a) Khối công tác Đảng gồm: Văn phòng
- Tổ chức - Kiểm tra - Tuyên giáo - Dân vận;
b) Khối công tác Mặt trận, tổ chức
đoàn thể, hội gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn
thể: Phụ nữ, Nông dân, Đoàn thanh niên, Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội người cao
tuổi; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ - Bảo trợ xã hội;
c) Khối công tác chính quyền: Đối với
các xã, thị trấn, gồm: Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự; Phụ trách lâm, ngư,
diêm nghiệp, thủy lợi, phụ trách chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, khuyến
nông; Phụ trách trạm truyền thanh cơ sở; các chức danh khác thực hiện nhiệm vụ
theo tính chất đặc thù của địa phương (nếu có). Đối với các phường gồm: Chỉ huy
phó Ban chỉ huy quân sự; Trưởng Ban bảo vệ dân phố; Phó Trưởng Ban bảo vệ dân
phố; Phụ trách lâm, ngư, diêm nghiệp, thủy lợi, phụ trách chăn nuôi, thú y, bảo
vệ thực vật, khuyến nông; Phụ trách trạm truyền thanh cơ sở; các chức danh khác
thực hiện nhiệm vụ theo tính chất đặc thù của địa phương (nếu có).
2. Số lượng người hoạt động không
chuyên trách cấp xã:
a) Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí
không quá 08 người; trong trường hợp cụ thể, không thể bố trí kiêm nhiệm thì bố
trí tối đa không quá 09 người;
b) Riêng đối với các đơn vị hành
chính cấp xã mới sau sắp xếp: Sau khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã, số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở đơn vị hành chính mới
để số lượng theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP. Chậm nhất là 05 năm kể
từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng
đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì số lượng người hoạt động không
chuyên trách cấp xã ở đơn vị hành chính mới phải đảm bảo số lượng theo quy định
tại điểm a khoản này.
3. Mức khoán chi phụ cấp:
Thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm
cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn như sau: Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần
mức lương cơ sở; Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;
Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.
Điều 4. Quy định
chức danh, số lượng và mức khoán chi phụ cấp đối
với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân
phố
1. Đối với người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố:
a) Chức danh đối với người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Số lượng người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: Mỗi thôn, tổ dân phố bố trí không quá 02 người
(khuyến khích bí thư kiêm thôn trưởng hoặc tổ trưởng tổ dân phố; nơi không đủ
điều kiện thì bí thư kiêm trưởng ban công tác mặt trận);
c) Thực hiện khoán quỹ phụ cấp để
chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố như sau: Thôn, tổ dân phố loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng
3,6 lần mức lương cơ sở; Thôn, tổ dân phố loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng
3,3 lần mức lương cơ sở; Thôn, tổ dân phố loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng
3,0 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với người trực tiếp tham gia
công việc của thôn, tổ dân phố:
a) Chi trả phụ cấp đối với các chức
danh được quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành, cụ thể như sau: Chức
danh Thôn đội trưởng: Bằng 0,5 mức lương cơ sở/người/tháng và hướng chế độ phụ
cấp chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 72/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Chức danh Nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng
tác viên dân số, y tế và gia đình (chỉ áp dụng đối với các thôn, bản): Bằng 0,5
mức lương cơ sở/tháng tại các xã vùng khó khăn và 0,3 mức lương cơ sở/tháng tại
các xã còn lại.
b) Hỗ trợ bồi dưỡng đặc thù theo
chính sách của tỉnh đối với chức danh Công an viên thôn, Bảo vệ dân phố: Bằng
0,5 lần mức lương cơ sở.
c) Những người trực tiếp tham gia công
việc của thôn, tổ dân phố khi có nhu cầu công việc (ngoài các chức danh được
quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều này) được hỗ trợ mức bồi
dưỡng hàng năm cho thôn, tổ dân phố để trả mức bồi dưỡng theo nhiệm vụ khi cần
như sau: Thôn, tổ dân phố loại 1 được hỗ trợ 25 triệu đồng/thôn, tổ dân phố/năm;
thôn, tổ dân phố loại 2 được hỗ trợ 22 triệu đồng/thôn, tổ dân phố/năm; thôn, tổ
dân phố loại 3 được hỗ trợ 20 triệu đồng/thôn, tổ dân phố/năm.
d) Mức chi bồi dưỡng đối với người trực
tiếp tham gia công việc và các hoạt động khác của thôn, tổ dân phố (ngoài các
chức danh được quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều này) đảm bảo
theo mức: Từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng/01 người/01 ngày huy động trực tiếp
tham gia (tùy theo tính chất công việc và tình hình thực tiễn địa phương) và tổng
chi hỗ trợ bồi dưỡng không được vượt quá mức khoán bồi dưỡng đối với người trực
tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố được quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này.
Điều 5. Nguyên tắc,
đối tượng, mức phụ cấp kiêm nhiệm
1. Cán bộ, công chức cấp xã hoặc người
hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm nhiệm vụ của người hoạt động
không chuyên trách cấp xã để giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa
tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm
như sau: Được hưởng mức khoán nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách cấp
xã mà người đó kiêm nhiệm.
2. Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm
nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố để giảm được
01 người trong số lượng quy định tối đa tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết
này thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm như sau: Được hưởng mức khoán nhiệm vụ
của người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố mà người đó kiêm nhiệm
nhưng tổng phụ cấp kiêm nhiệm không được quá 1,8 lần mức lương cơ sở.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
Thực hiện từ nguồn ngân sách trung
ương theo quy định tại Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số
38/2006/NĐ-CP; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, Nghị định
số 72/2020/NĐ-CP của Chính phủ và nguồn ngân sách cấp tỉnh.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các
nội dung liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Nghị quyết số 156/2019/NQ-HĐND
ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng cán bộ,
công chức cấp xã, phường, thị trấn; chức danh, số lượng, mức khoán chi phụ cấp
đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng
đối với người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị quyết này có hiệu lực.
2. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVII, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin - Công báo-Tin học;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Trung Dũng
|