HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2009/NQ-HĐND
|
Nha Trang, ngày
15 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY, MẠI DÂM HOÀN
LƯƠNG TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ CÓ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY, MẠI DÂM HOÀN LƯƠNG TÁI HÒA NHẬP CỘNG
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12
năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày
03 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17
tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng,
chống mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20
tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai
nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BTC ngày 18 tháng
01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quyết định số
212/2006/QĐ - TTg ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người
lao động là người sau cai nghiện ma túy.
Sau khi xem xét Tờ trình số 6376/TTr - UBND ngày
30 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Nghị
quyết về cho vay vốn đối với hộ gia đình có người nghiện ma túy, mại dâm
hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử
dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập
cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-VHXH ngày 04
tháng 12 năm 2009 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đối tượng được vay vốn
1. Hộ gia đình có người sau cai nghiện ma túy, mại
dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng
lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng
đồng (kể cả các đối tượng được quản lý tại cộng đồng theo Nghị định
163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ).
3. Người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương
tái hòa nhập cộng đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là người có hộ
khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại tỉnh Khánh Hòa
Điều 2. Mục đích cho vay
1. Đối với hộ gia đình, vốn vay dùng để thực hiện
vào các công việc sau:
a) Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật
nuôi, phân bón phục vụ cho chăn nuôi, trồng trọt.
b) Đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình
như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ, xe
máy.
c) Thanh toán chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế
biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ…
2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
vốn vay dùng để mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương
tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thủy hải sản, nhằm mở rộng và nâng cao năng
lực sản xuất, kinh doanh.
Điều 3. Điều kiện được vay vốn
1. Đối với đối tượng là người sau cai nghiện ma
túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng nằm trong hộ gia đình:
a) Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú
dài hạn tại xã, phường, thị trấn nơi cho vay;
b) Có ý kiến xác nhận của Sở Lao động - Thương binh
và xã hội là đối tượng sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập
cộng đồng;
c) Có ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn là hộ gia đình có đối tượng sau cai nghiện ma túy, mại dâm
hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng;
d) Hộ vay không phải thế chấp tài sản và là thành
viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn;
đ) Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi,
có khả năng trả nợ vay theo cam kết;
e) Chủ hộ hoặc người được ủy quyền giao dịch là
người đại diện hộ gia đình, chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay,
là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
a) Có giấy phép đăng ký kinh doanh.
b) Có ý kiến giấy xác nhận của Phòng Lao động -
Thương binh và xã hội các huyện, thị xã, thành phố nơi cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trực tiếp hoạt động về tình hình sử dụng lao động là người sau
cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.
c) Có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn
với người lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa
nhập cộng đồng.
d) Thực hiện đầy đủ các cam kết của người sử dụng
lao động đối với người lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn
lương tái hòa nhập cộng đồng.
đ) Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi,
có khả năng trả nợ vay theo cam kết.
e) Người đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp ký
nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
Điều 4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1.Thời hạn cho vay: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
vay của đối tượng được vay vốn, thời hạn thu hồi vốn của phương án hoặc dự án
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng được vay vốn, có 02 thời
hạn vay như sau:
a) Vay ngắn hạn: cho vay đến 12 tháng (01 năm);
b) Vay trung hạn: cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng (05 năm).
2. Trường hợp đối tượng được vay vốn chưa trả được
nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan thì được xem xét cho gia
hạn nợ.
3. Trường hợp đối tượng được vay vốn sử dụng vốn
sai mục đích thì Ngân hàng thu hồi vốn trước hạn, nếu không có khả năng trả nợ
đến hạn thì sẽ chuyển sang quá hạn.
Điều 5. Mức vốn cho vay
1. Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay
vốn, phương án sản xuất, kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Mức cho vay
đối với hộ gia đình có người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa
nhập cộng đồng và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là
người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng được quy
định như sau:
a) Đối với hộ gia đình: Không quá 20 triệu đồng/đối
tượng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/hộ gia đình;
b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Không quá 20 triệu đồng/đối tượng nhưng không vượt quá 300 triệu đồng/cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có mức vay trên
30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật hoặc
bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trường hợp hộ gia đình có đối tượng sau cai
nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng thuộc hộ gia đình
nghèo theo quy định thì được vay vốn theo chương trình cho vay hộ nghèo.
3. Mỗi đối tượng có thể vay vốn một hay nhiều lần
nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa.
Điều 6. Lãi suất cho vay
1. Đối với hộ gia đình: Lãi suất cho vay bằng lãi
suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định; lãi suất được hỗ
trợ là 100%, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng kể từ ngày người vay
nhận tiền vay.
2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ: lãi
suất cho vay là 0,65%/tháng.
3. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất
khi cho vay.
Điều 7. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay
Thực hiện theo văn bản số 316/NHCS-TD ngày 22 tháng
4 năm 2007 của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội về hướng dẫn nghiệp vụ
cho vay đối với hộ nghèo.
Điều 8. Công tác xử lý nợ rủi ro
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hướng
dẫn việc thực hiện.
Điều 9. Nguồn vốn cho vay
1. Huy động nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện không
hoàn trả của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh trích một phần từ nguồn
tăng thu ngân sách hàng năm để thành lập nguồn vốn cho vay và ủy thác cho Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Khánh Hòa thực hiện việc cho vay.
Điều 10. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Hàng năm, báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai, thực
hiện Nghị quyết.
Điều 11. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân
công.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh
Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần An Khánh
|