HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2007/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ
LƯỢNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở XÓM, TỔ
DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
THÁI NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ xã, phường, thị trấn;
Căn cứ quyết định
số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 41/TTr-UBND ngày 05/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
số lượng, chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm,
tổ dân phố; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định số
lượng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và
ở xóm, tổ dân phố.
1. Chức danh cán bộ không chuyên trách
ở cấp xã được bố trí, gồm:
1.1. Phó Trưởng Công
an (ở nơi không bố trí công an chính quy);
1.2. Phó Chỉ huy
trưởng quân sự;
1.3. Chủ tịch Hội
người cao tuổi;
1.4. Chủ tịch Hội chữ
thập đỏ;
1.5. Cán bộ Văn phòng
Đảng uỷ;
1.6. Phó Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận tổ quốc;
1.7. Phó Bí thư Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
1.8. Phó Chủ tịch Hội
liên hiệp phụ nữ;
1.9. Phó Chủ tịch Hội
nông dân;
1.10. Phó Chủ tịch Hội
cựu chiến binh;
1.11. Chủ nhiệm Uỷ ban
kiểm tra đảng;
1.12. Trưởng Ban tuyên
giáo
1.13. Cán bộ Lao động
– Thương binh và xã hội;
1.14. Cán bộ Kế hoạch
– Giao thông – Thuỷ lợi – Nông, lâm nghiệp.
2. Chức danh cán bộ
không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố được bố trí, gồm:
a) Bí thư chi bộ xóm,
tổ dân phố hoặc liên xóm, tổ dân phố;
b) Trưởng xóm, tổ
trưởng tổ dân phố;
c) Công an
viên xóm.
3. Xóm, tổ
dân phố loại 3 ở vùng cao, miền núi có dưới 20 hộ và ở miền xuôi có dưới 30 hộ
được bố trí 01 cán bộ không chuyên trách.
4. Số lượng
cán bộ không chuyên trách căn cứ vào số đơn vị hành chính cấp xã và số xóm, tổ
dân phố hiện có ở địa phương.
Điều 2. Chế
độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố.
1. Các chức
danh cán bộ không chuyên trách nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2, khoản 1, Điều 1
được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.
2. Các chức
danh cán bộ không chuyên trách nêu tại điểm 1.3 và điểm 1.4, khoản 1, Điều 1
thuộc xã, phường, thị trấn loại 1 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,6 mức lương
tối thiểu; thuộc xã, phường, thị trấn loại 2 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số
0,5 mức lương tối thiểu; thuộc xã, phường, thị trấn loại 3 được hưởng chế độ
phụ cấp hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.
3. Các chức
danh cán bộ không chuyên trách nêu tại điểm 1.5 đến điểm 1.14, khoản 1, Điều 1
thuộc xã, phường, thị trấn loại 1 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,5 mức lương
tối thiểu; thuộc xã, phường, thị trấn loại 2 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số
0,4 mức lương tối thiểu; thuộc xã, phường, thị trấn loại 3 được hưởng chế độ
phụ cấp hệ số 0,3 mức lương tối thiểu.
4. Các chức
danh cán bộ không chuyên trách nêu tại khoản 2, Điều 1 (trừ Bí thư Chi bộ liên
xóm, tổ dân phố) thuộc xóm, tổ dân phố loại 1 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số
0,5 mức lương tối thiểu; thuộc xóm, tổ dân phố loại 2 được hưởng chế độ phụ cấp
hệ số 0,4 mức lương tối thiểu; thuộc xóm, tổ dân phố loại 3 được hưởng chế độ
phụ cấp hệ số 0,3 mức lương tối thiểu.
5. Bí thư
Chi bộ liên xóm, tổ dân phố được hưởng chế độ phụ cấp 0,5 mức lương tối thiểu.
Bí thư chi bộ hoặc Trưởng xóm kiêm công an viên ở xóm, tổ dân phố loại 3 nêu
tại khoản 3, Điều 1 được hưởng chế độ phụ cấp 0,3 mức lương tối thiểu.
6. Các chức
danh cán bộ nêu tại các khoản 1, 2, Điều 1, nếu kiêm nhiệm một hay nhiều chức
danh cán bộ không chuyên trách đã được tỉnh và Chính phủ quy định thì được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 30% mức phụ cấp của chức danh đang đảm nhiệm. Cán
bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh cán bộ không chuyên trách không được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Điều 3.
Chế độ phụ cấp đối với các đối tượng nêu tại Điều 1 Nghị quyết này thực hiện kể
từ ngày 01/01/2008. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp cho các đối tượng thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 4.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này; Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Các quy
định trước đây của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về số
lượng và phụ cấp cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm và tổ dân phố trái
với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái nguyên khoá XI kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 14 tháng 12 năm 2007 ./.