HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2005/NQ-HĐND
|
Gia
Nghĩa, ngày 23 tháng 12 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2006 -
2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Điện lực được ban
hành ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
105/2005/NĐ-CP, ngày 17/8/2005, của Chính phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số
21/2002/QĐ-BCN, ngày 04 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc
ban hành quy định nội dung, trình tự và thủ tục quy hoạch phát triển điện lực;
Xét Tờ trình số
2435/TTr-UBND, ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về
việc đề nghị thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đăk Nông giai đoạn
2006 - 2010, định hướng đến năm 2015;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra
số 25/BC-KTNS, ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh Đăk Nông và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp thứ 5,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông
qua “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010, định
hướng đến năm 2015”, với những nội dung chính sau:
I. Mục tiêu và phương hướng
phát triển.
1. Mục tiêu phát triển.
Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015 nhằm đảm bảo việc
cung cấp nguồn và lưới điện góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng của địa phương. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tăng trưởng
với tốc độ cao trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực trong tỉnh, tăng cường thu hút
đầu tư từ bên ngoài; từng bước chuyển đổi kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng.
2. Phương hướng phát triển.
Phương hướng phát triển lưới
điện tỉnh Đăk Nông dựa trên cơ sở quy hoạch tổng sơ đồ phát triển điện lực Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2010 triển vọng đến 2020; các giải pháp thực hiện quy
hoạch phát triển lưới điện khu vực Miền Trung đến năm 2010 có xét đến 2020; nhu
cầu sử dụng điện ngày càng cao cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Đăk Nông đến năm 2010 và một số định hướng chiến lược đến 2020. Nâng cao
một bước độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện năng, giảm tổn
thất điện năng và tăng hiệu quả khai thác lưới điện.
II. Phân vùng phụ tải và dự
báo nhu cầu điện.
1. Phân vùng phụ tải.
Vùng 1: Là vùng phía Đông bắc
của tỉnh, bao gồm phụ tải tiêu thụ điện các huyện: Đăk Mil, Cư Jút, Krông Nô và
một phần phía Bắc của huyện Đăk Song.
Vùng 2: Là vùng còn lại của
tỉnh, bao gồm phụ tải điện thị xã Gia Nghĩa, huyện Đăk G’Long, Đăk R’Lấp và một
phần phía Nam của huyện Đăk Song.
2. Dự báo nhu cầu điện tỉnh Đăk
Nông đến năm 2010:
Đến 2010 dự báo nhu cầu phụ tải
đạt 50 MW, điện nhận 224 triệu kWh, điện thương phẩm 206,4 triệu kWh, tốc độ
tăng trưởng điện thương phẩm 2006 -2010: 27,4%/năm.
3. Dự báo nhu cầu điện tỉnh Đăk
Nông đến năm 2015:
Đến năm 2015 dự báo nhu cầu phụ
tải đạt 97 MW, điện nhận 484,4 triệu kWh, điện thuơng phẩm 465,7 triệu kWh; tốc
độ tăng trưởng điện thương phẩm 2010 - 2015: 25,1%/năm.
III. Sơ đồ phát triển điện
lực.
1. Sơ đồ phát triển nguồn, lưới
điện giai đoạn 2006 - 2010.
a) Lưới điện cao áp 500, 220,
110 kV.
- Lưới điện cao áp 500 kV:
Xây dựng trạm biến áp 500 kV Đăk
Nông (2x450) MVA để truyền tải công suất các nguồn thủy điện Buôn Kuốp, Buôn
Tua Srah, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đăk R’Tih lên lưới 500 kV. Di dời đường dây
500 kV đoạn qua khu vực thị xã Gia Nghĩa.
- Lưới điện 220 kV:
Xây dựng đường dây 220 kV Buôn
Kuốp - Buôn Tua Srah - Trạm biến áp 500 kV Đăk Nông để đấu nối các thủy điện
Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah vào trạm 500 kV Đăk Nông; đường dây 220 kV Sêrêpốk 3 -
Buôn Kuốp để đấu nối thủy điện Sêrêpốk 3 vào lưới điện 220 kV; đường 220 kV
Đồng Nai 3, Đồng Nai 4 vào trạm biến áp 500 kV Đăk Nông để đấu nối thủy điện Đồng
Nai 3, Đồng Nai 4 vào trạm 500 kV Đăk Nông; đường dây 220 kV thủy điện Đăk
R’Tih đấu nối vào thanh cái 220 kV trạm biến áp 500 kV Đăk Nông.
- Lưới điện 110 kV:
Xây dựng đường dây 110 kV Cư Jút
- Đăk Mil - Gia Nghĩa và trạm biến áp 110/22 kV - (1x25)MVA Đăk Mil; đường dây
110 kV Đăk Song - Quảng Sơn và trạm biến áp 110/22 kV Quảng Sơn; trạm biến áp
110/22 kV - (2x25)MVA Đăk R’Lấp để đấu nối gom công suất phát của các thủy điện
Đăk Sin 1, Đăk Sin 2, Đăk Sin 3, Đăk Ru, Quảng Tín; trạm biến áp 110/22/6 kV -
(2x16)MVA Đăk Song để đấu nối gom công suất thủy điện Đăk Rung, Đăk Rung 1, Đăk
Nông 1; nâng công suất trạm biến áp 110/35/22 kV Gia Nghĩa từ (1x16)MVA lên
(2x16)MVA.
b) Hệ thống lưới điện phân phối
trung áp.
- Cấp điện áp phân phối 22 kV về
lâu dài phù hợp với mật độ phụ tải điện của tỉnh và định hướng chuẩn hóa lưới
phân phối, do vậy 2010 sẽ xóa bỏ toàn bộ lưới 10kV trên địa bàn tỉnh, lưới phân
phối trung áp chỉ còn cấp 35, 22 kV.
- Hệ thống lưới trung áp xây
dựng cấp điện áp 22 kV phục vụ nhu cầu dùng điện trên địa bàn tỉnh và đấu nối
các thủy điện vừa và nhỏ.
- Tổn thất điện áp lưới trung
áp: Các đường dây trung áp mạch vòng khi vận hành hở thiết kế sao cho tổn thất
điện áp tại hộ xa nhất <= 5% ở chế độ vận hành bình thường và không quá 10%
ở chế độ sau sự cố. Các đường dây trung thế hình tia tổn thất điện áp cuối
đường dây <= 10%.
c) Lưới điện áp.
Hệ thống đường dây hạ áp xây
dựng khu vực Thị xã dùng cáp vặn xoắn, các đường trục chính tiết diện tối thiểu
95 mm2 ; đối với khu vực các huyện dùng dây nhôm bọc, các đường trục tiết diện
tối thiểu 70 mm2 , đường nhánh tối thiểu 50 mm2.
2. Định hướng phát triển lưới
cao áp 110 kV giai đoạn 2010 - 2015.
- Duy trì quy mô công suất các
trạm 110 kV Gia Nghĩa, Đăk R’Lấp, Đăk Song, Đăk Mil.
- Xây dựng đường dây 110 kV
Quảng Sơn - Krông Nô và trạm biến áp 110/22/6 kV - (2x25)MVA Krông Nô nhằm đấu
nối thủy điện Ea Krông Nô lên lưới 110 kV, đồng thời cấp điện cho phụ tải khu
vực huyện Krông Nô và huyện Đức Xuyên; trạm biến áp 110/22 kV - (1x16)MVA khu
vực huyện Đăk R’Lấp nhằm đấu nối các thủy điện và cấp điện cho khu vực huyện
Đăk R’Lấp và huyện Tuy Đức.
- Nâng công suất trạm 110 kV Cư
Jút từ (1x25)MVA lên (2x25)MVA nhằm cấp điện cho khu công nghiệp Tâm Thắng và
phụ tải khu vực lân cận.
IV. Quy hoạch thủy điện nhỏ
và nâng lượng tái tạo.
1. Thủy điện: Thủy điện vừa và
nhỏ tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010 xác định 24 vị trí với quy mô từ 0,1 MW
đến 30 MW với tổng công suất lắp máy khoảng 99 MW. 40 vị trí có tiềm năng khai
thác thủy điện với tổng công suất lắp máy 84,07 MW đưa vào giai đoạn sau 2010.
2. Năng lượng tái tạo: Các khu
vực vùng sâu, vùng xa khả năng đưa lưới điện đến khó khăn, không hiệu quả cần
phải được nghiên cứu sử dụng nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
V. Đầu tư phát triển điện lực.
1. Quy mô xây dựng mới lưới điện
dến 2010.
- Đường dây điện: Xây dựng mới
142 km đường dây 220 kV; 128 km đường dây 110 kV; 672 km đường dây trung áp và
647 km hạ áp; cải tạo khoảng 16 km trung áp và 200 km hạ áp.
- Trạm biến áp: Xây dựng mới 4
trạm biến áp 110 kV, tổng dung lượng 132 MVA; nâng công suất trạm trung gian
với dung lượng 5,6 MVA; xây dựng mới 440 trạm biến áp phân phối với tổng dung
lượng 58.276 kVA; cải tạo 18 trạm biến áp với tổng dung lượng 3.120 kVA.
2. Đầu tư phát triển điện lực.
- Thu hút mọi nguồn lực để đầu
tư xây dựng phát triển điện lực.
- Đơn vị phát điện, truyền tải
điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện và đường dây dẫn
điện đến công tơ để bán điện.
- Đối với khu vực nông thôn: Cần
có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng điện lực, đẩy nhanh quá trình điện
khí hóa nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn được sử dụng điện để sản xuất và phục vụ đời
sống.
Điều 2. Giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông hoàn chỉnh hồ sơ “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đăk
Nông giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015” trình Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp phê duyệt và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện; hàng năm báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện./.