Nghị quyết 244/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 244/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/07/2019
Ngày có hiệu lực 01/08/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Nguyễn Nho Trung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 244/2019/NQ-HĐND

Đà Nẵng, ngày 11 tháng 7 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ THOÁT NGHÈO VÀ HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 - 2021, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Cấn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 4453/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đề nghị thông qua Nghị quyết về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn thành phố

1. Đối tượng áp dụng

a) Người thuộc hộ nghèo theo chuẩn Trung ương.

b) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn thành phố.

c) Người thuộc hộ thoát nghèo chuẩn thành phố.

2. Chính sách hỗ trợ

a) Hỗ trợ về bảo hiểm y tế

- Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ thoát nghèo theo chuẩn thành phố trong vòng 2 năm kể từ thời điểm thoát nghèo (kể cả người thuộc hộ thoát nghèo nhưng rơi vào hộ cận nghèo), với mã đối tượng gia đình (GD4)[1];

- Hỗ trợ 90% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn thành phố.

b) Hỗ trợ về giáo dục

- Hỗ trợ 100% học phí đối với trẻ em học mầm non và học sinh phổ thông có cha mẹ hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật trực tiếp nuôi dưỡng thuộc hộ nghèo theo chuẩn thành phố và tiếp tục hỗ trợ thêm 02 năm kể từ thời điểm thoát nghèo (kể cả người thuộc hộ thoát nghèo nhưng rơi vào hộ cận nghèo);

- Hỗ trợ 90% học phí đối với trẻ em học mầm non và học sinh phổ thông có cha mẹ hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật trực tiếp nuôi dưỡng thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn thành phố.

Mức hỗ trợ: Theo mức học phí giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập do Hội đồng nhân dân thành phố quy định.

c) Về bảo trợ xã hội hằng tháng

- Hỗ trợ mức 300.000 đồng/người/tháng đối với người đang được hưởng các chính sách bảo trợ xã hội hiện hành thuộc hộ thoát nghèo theo chuẩn Trung ương trong vòng 2 năm kể từ thời điểm thoát nghèo và hỗ trợ mức 500.000 đồng/người/tháng đối với người già yếu, người khuyết tật, trẻ mồ côi ốm đau thường xuyên chưa đủ điều kiện hưởng chính sách bảo trợ xã hội hằng tháng thuộc hộ thoát nghèo theo chuẩn Trung ương trong vòng 2 năm kể từ thời điểm thoát nghèo;

[...]