Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2011 về phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020

Số hiệu 23/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2011
Ngày có hiệu lực 22/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Văn Chất
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011- 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (ngày 26 tháng 11 năm 2003); Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;

Xét Tờ trình số 269/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về phương hướng Phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 42/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh khoá XIII; tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nội dung Phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020, như sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

1. Quan điểm phát triển nhân lực

Phát triển nhân lực trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội toàn diện của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động và đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh. Đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng, các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Phát triển nhân lực phải đặt trong mối quan hệ gắn kết hữu cơ với phát triển thị trường lao động trong hệ thống thị trường xã hội thống nhất.

Phát triển nhân lực đủ trình độ tham gia sự phân công lao động giữa các ngành kinh tế của tỉnh và phân công hợp tác lao động trong nước và khu vực.

Phát triển nhân lực một cách toàn diện đó là sự gắn kết chặt chẽ giữa các khâu từ nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo sức khỏe, giáo dục - đào tạo, dạy nghề đến tạo việc làm, quản lý và sử dụng nhân lực.

Phát triển nhân lực phải thực hiện song song 2 nhiệm vụ cơ bản là xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng cao, đi đôi với sử dụng hợp lý nguồn lao động, tạo việc làm, ổn định cho đại bộ phận lao động trong tỉnh. Chú trọng đào tạo, phát triển nhân lực là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, lao động nông thôn người nghèo và các đối tượng đặc thù.

2. Mục tiêu phát triển nhân lực

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và cơ cấu hợp lý theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nâng cao tính khả thi và hiệu quả của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2011- 2020.

Phát triển nhân lực trong mối quan hệ mật thiết giữa công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị, tiếp tục phân bổ lại dân cư trên địa bàn tỉnh nhằm đạt tới sự phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và các ngành khác, tạo ra sự bứt phá mới về phát triển kinh tế - xã hội.

Phát triển nhân lực làm điểm tựa, thúc đẩy thị trường lao động phát triển, góp phần đáp ứng yêu cầu lao động của tỉnh và đất nước, đồng thời có thể chủ động hội nhập tích cực vào thị trường lao động khu vực và thế giới bằng cách đa dạng hóa và nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 40,0%, năm 2020 chiếm trên 52% trong tổng số lao động làm việc.

Năm 2015 tỷ lệ nhân lực ngành nông, lâm và thuỷ sản chiếm 73,7%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 13,0% và ngành dịch vụ chiếm 13,2%. Năm 2020 tỷ lệ trên là 66,8%; 15,3%; 17,9%. Tạo điều kiện cho khoảng 35.154 lao động nông nghiệp chuyển sang làm việc trong ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 là 9.618 lao động, giai đoạn 2016 - 2020 là 25.473 lao động.

Phấn đấu tạo việc làm mới bình quân mỗi năm cho khoảng 17 nghìn lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4% vào năm 2015 và dưới 3,8% vào năm 2020; tăng tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn lên 92% năm 2015 và lên 95% năm 2020 (hạn chế thời vụ nông nhàn).

Phấn đấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện năm 2015 đạt 65% - 70% trình độ đại học và trên đại học, năm 2020 đạt 80% - 85%; viên chức đến năm 2015 đạt 40,0%, năm 2020 đạt 60,0%. Công chức cấp xã năm 2015 đạt 90% trình độ trung cấp trở lên, 80% đạt tiêu chuẩn về trình độ lý luận, 80% được đào tạo bồi dưỡng quản lý nhà nước; đến năm 2020 cả 3 chỉ tiêu đạt 95%.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020

1. Phát triển nhân lực theo bậc đào tạo

Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong các ngành kinh tế của tỉnh với cơ cấu hợp lý. Tổng nhân lực qua đào tạo đến năm 2015 là 276.010 người chiếm 40%, và đến năm 2020 là 376.330 chiếm 52% lực lượng lao động trong tỉnh. Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào tạo qua hệ thống dạy nghề đến năm 2015 khoảng 162.295 người (58,8%), năm 2020 khoảng 213.691 người (56,78%); số nhân lực đào tạo qua hệ thống giáo dục - đào tạo năm 2015 khoảng 113.714 người (41,2%), năm 2020 khoảng 162.638 người (43,22%).

Về cơ cấu bậc đào tạo: Đến năm 2015, số nhân lực qua đào tạo ở bậc Sơ cấp nghề khoảng 33,75% tổng số nhân lực đã qua đào tạo của tỉnh; con số tương ứng của bậc Trung cấp nghề là khoảng 13,59%, Cao đẳng nghề khoảng 11,46%, Trung cấp chuyên nghiệp khoảng 20,05%, Cao đẳng khoảng 12,15%, Đại học khoảng 8,3% và trên Đại học khoảng 0,7%. Năm 2020, số nhân lực qua đào tạo ở bậc sơ cấp nghề khoảng 29,48% tổng số nhân lực đã qua đào tạo của tỉnh; con số tương ứng của bậc Trung cấp nghề khoảng14,52%, Cao đẳng nghề khoảng 12,78%, Trung cấp chuyên nghiệp khoảng 18,19%, Cao đẳng khoảng 13,63%, Đại học khoảng 10,54% và trên Đại học khoảng 0,86%.

[...]